Thứ Ba, 20 tháng 12, 2016

Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm
          Năm 2016 là năm đánh dấu bước ngoặt rất lớn đối với kinh tế Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng. Việt Nam tham gia TTP sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các ngành kinh tế trong điểm đặc biệt là ngành dệt may. Các công ty Dệt nhuộm của Việt Nam hiện nay đang đứng trước nhiều cơ hộp cũng như thách thức mới trong thời kỳ hội nhập.

Hotline : 0917 34 75 78 – Gmail : kythuat.bme@gmail.com

xu ly nuoc thai det nhuom
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm – máy dệt sợi.

          Để vững bước hơn trong giai đoạn kinh tế hiện nay thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiết giảm chi phí đầu vào cũng như chi phí phụ trong quá trình sản xuất. Trong quá trình nhuộm vải thì việc phát sinh nước thải và chi phí xử lý nước thải cho mỗi mét khối nước thải rất cao đang là một vấn đề đang làm nhức nhối các doanh nghiệp dệt nhuộm.

Công ty Môi trường Bình Minh xin đưa ra quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả nhất với chi phí hóa chất vận hành thấp nhất :

Để đưa ra quy trình xử lý nước dệt thải nhuộm vải thì trước hết ta xem xét lại quy trình nhuộm để biết rõ hơn về tính chất nước thải nhuộm vải.

–  Bước 1 : Nhập sợi vải về sau đó được chuyển qua công đoạn mắc sợi và hồ để đưa vào các máy dệt sợi tự động. Sau khi dệt vải xong ta được sản phẩm là các cây vải mộc, các cây vải mộc được nối với nhau (nối đầu cây) để chuẩn bị nhuộm.

–  Bước 2 : Tiền xử lý : Vải mộc sau khi được dệt thì chứa rất nhiều các thành phần tạp chất như hồ tinh bột,chất làm mền, chất bôi trơn. Công đoạn tiền xử lý để tẩy các tạp chất không cần thiết trong vải mộc và làm vải mộc đạt độ trắng cần thiết trước khi nhuộm. Một số vải mộc yêu cầu phải cắt những tơ vải nhỏ li ti trên cây vải.

–  Bước 3: Nhuộm vải : Vải sau khi được tiền xử lý được nhuộm bằng các công thức hóa chất, nhiệt độ, áp suất định trước của các kỹ sư đã thí nghiệm trước. Quá trình nhuộm vải trong thời gian 2 – 6 h tùy theo loại vải và tính chất nhuộm. Quá trình nhuộm sẽ phát sinh nước thải có độ màu cao nhất.

Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm

–  Bước 4 : Giặt vải : Vải sau khi nhuộm cần phải được cầm màu và giặt để loại bỏ các tạ chất, độ màu chưa bám vào vải. Quá trình giặt sẽ phát sinh rất nhiều hóa chất tẩy rửa và đi kèm với đó là pH của nước thải cao.

–  Bước 4 : Hoàn thiện : Vải sau khi nhuộm được tách nước bằng máy tách ly tâm và được dẫn tới máy căng định hình vải. Máy căng sử dụng dầu tải nhiệt để sấy vải, ngoài ra còn bổ sung một số hóa chất làm mền vải để vải đạt độ mền, mịn cần thiết.

Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm – máy căng hoàn tát quá trình nhuộm.

Như vậy từ quá trình nhuộm vải trên ta thấy rằng trong nước thải chứa các thành phần : hồ tinh bột (COD), độ màu (thuốc nhuộm), hóa chất (cầm màu), hóa chất kiềm (Xút, chất giặt tẩy). Đặc điểm của nước thải dệt nhuộm là:

–  Độ màu của nước thải cao.

–  pH, nhiệt độ của nước thải cao.

–  COD trong dòng thải lớn.

–  Hàm lượng các hóa chất trong nước thải rất cao.

Để xử lý nước thải ta cần phải xem xét kỹ các vấn đề như sau :

–  Vải nhuộm là vải coton hay Polyeste.

–  Nhuộm vải hay nhuộm chỉ.

–  Máy nhuộm là máy nằm (máy thủ công) hay máy đứng (máy tự động) và dung trọng của các máy đó.

–  Nhà máy hoạt động chia làm 2 ca (12 tiếng) hay 3 ca (8 tiếng).

Đặc điểm
Vải nhuộm là vải coton thì độ màu của nước thải thường cao hơn so với vải Poly. Nước thải từ quá trình nhuộm coton khó xử lý hơn, tiêu tốn nhiều hóa chất xử lý hơn.
Vải nhuộm là vải Polyeste thì nước thải có độ màu thấp hơn, pH của nước thải thường cao hơn. Quá trình xử lý dễ dàng hơn. Chi phí xử lý nước thải thấp hơn so với nước thải từ quá trình nhuộm vải coton.
Nhà máy nhuộm
Nhà máy nhuộm vải : Thời gian cho mỗi mẻ nhuộm nhiều hơn, độ màu nước thải không ổn đinh : lúc nhuộm thì độ màu cao, lúc giặt thì độ màu thấp. Nhiệt độ của nước thải nhuộm vải thấp hơn.
Nhà máy nhuộm chỉ : Thời gian nhuộm chỉ thấp hơn, nước thải từ quá trình nhuộm cao và ổn định. Nhiệt độ của nước thải sau nhuộm rất cao : cần phải tính toán tháp giải nhiệt đáp ứng được nhu cầu (nhiệt độ lên tới >600­C)
Máy nhuộm
Máy nhuộm là máy nằm : là máy nhuộm thế hệ cũ, quá trình vận hành bán tự động. Dung trọng của máy nhuộm cao (lượng nước/ khối lượng vải cao). Máy nhuộm nằm phát sinh nhiều nước thải hơn so với máy nhuộm đứng (cung một khối lượng vải)
Máy nhuộm là máy đứng : máy nhuộm thế hệ mới, khả năng tự động hóa cao hơn. Dung trong của máy nhuộm đứng thấp hơn. Lượng nước thải phát sinh máy nhuộm đứng thấp hơn.
Số ca nhuộm/ngày
Thời gian nhuộm 2 hoặc 3 ca/ ngày ảnh hưởng tới việc thiết kế bể điều hòa nước thải.
       Là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải dệt nhuộm nên hiện nay chúng tôi đang vận hành rất nhiều nhà máy dệt nhuộm trong cả nước : Triệu Tài, Đức Lộc… Chúng tôi đã và đang trở thành đối tác chiến lược cho các nhà máy dệt nhuộm hiện nay. Chúng tôi đã tìm hiểu rất rõ về các quy trình nhuộm vải để đưa ra được quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả, tiết kiệm chi phí vận hành nhất.

* Về công nghệ

– Xử lý triệt để được độ màu chất hữu cơ (COD, BOD5), cặn lơ lửng (SS) và các chất dinh dưỡng (S2-, N – NH4+…).

–  Chi phí đầu tư thấp.

–  Sử dụng ít hóa chất.

–  Chi phí xử lý bùn thải thấp.

–  Hiện đại hóa cao.

–  Tự động hóa cao cho người vận hành.

Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm
xu ly nuoc thai rua xe
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm – Nước trước và sau xử lý.
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm – Nước trước và sau xử lý.

* Về xây dựng .

–  Yêu cầu xây dựng kiên cố bằng thép BTCT M 300  có sử dụng phụ gia chống thấm.

–  Thi công xây dựng yêu cầu đảm bảo kỹ thuật và tiến độ thi công.

–  Thi công đổ BTCT phải đảm bảo chống thấm tại các vị trí mạch ngừng BTCT.

*Về kỹ thuật vận hành

–  Yêu cầu quy trình công nghệ xử lý nước thải ổn định, xử lý nước thải đầu ra luôn đảm bảo tiêu chuẩn.

–  Có khả năng dễ dàng nâng cấp hệ thống xử lý lên công suất lớn hơn (hệ số vượt tải 1.2) mà không phải tốn nhiều chi phí.

–  Hệ thống hoạt động ổn định, tự động hóa cao và chi phí xử lý nước thải thấp.

–  Tối ưu hóa về quá trình xử lý bùn thải.

*Yêu cầu về mỹ quan

–  Hệ thống phải được thiết kể nhỏ gọn, chiếm ít diện tích, xây dựng phù hợp với cảnh quan hiện tại của nhà máy.

–  Không phát sinh mùi hôi thối trong quá trình xử lý.

nuoc thai det nhuom
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm – Quá trình vận hành nhà máy.

 Thuyết minh kỹ thuật sơ đồ công nghệ.

       Sơ đồ công nghệ áp dụng công nghệ xử lý 2 bậc : xử lý hóa lý và xử lý sinh học. Sử dụng 2 tháp giải nhiệt để tăng hiệu quả giải nhiệt. Nhiệt độ của nước thải sau khi qua 2 tháp giải nhiệt sẽ giảm < 400C. Nhiệt độ thấp giúp tăng khả năng keo tụ tốt hơn và chi phí hóa chất xử lý thấp hơn.

        Nước thải sau xử lý hóa lý làm giảm độ màu, TSS xuống đạt mức cần thiết cho quá trình xử lý sinh học. Bế sinh học hiếu khí được cấy các chủng vi sinh vật hiếu khí cần thiết giúp xử lý toàn bộ các hợp chất hữu cơ, Amoni trong dòng nước thải. Nước thải sau khi được loại bỏ toàn bộ các chất gây ô nhiễm sẽ được lắng cặn vi sinh và được khử trùng để laoij bỏ hoàn toàn các vi khuẩn gây bệnh.

Cụm xử lý bùn

  Bùn dư trong hệ thống được bơm về bể chứa bùn và được lắng lại tại đây, lượng nước sau lắng được dẫn trở lại hố thu và tiếp tục được xử lý. Bùn trong bể chứa bùn được bơm chìm đặc dụng bơm bùn lên bể đông tụ bùn. Bơm định lượng Polimer Cation (được khuấy trộn bằng máy khuấy trộn trong bồn hóa chất 1000 lít) bơm polimer và được hòa trộn cùng với bùn bằng máy khuấy chậm, bùn được khuấy trộn với Polimer sẽ tách khỏi nước và chảy xuống thùng thùng chứa. Sau khi được hòa trộn với Polymer cation bùn được bơm vào máy ép bùn khung bản bằng bơm màng khí nén. Tại máy ép bùn khung bản, các tấm lọc PP sẽ giữ lại bùn và lọc toàn bộ nước sau đó thu về hố thu nước thải. Bùn sau ép có độ ẩm rất thấp được đóng gói theo kích thước hợp lý để xe nâng di chuyển đi phơi để giảm độ ẩm giúp giảm giá thành xử lý bùn.

Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm – bùn hóa lý
  Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm – bùn hóa lý
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm – Bùn hóa lý sau khi ép.

      Thời gian thi công nhanh chóng là một đặc điểm lợi thế của bạn khi đến với Công ty chúng tôi – công ty chuyên về xử lý nước thải dệt nhuộm. Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm sẽ đảm bảo làm hài lòng tất các khách hàng yêu cầu khắt khe nhất.

       Chúng tôi đảm bảo giá thành hóa chất vận hành bao gồm cả nhân viên vận hành từ 8,000 – 12,000 vnđ/m3. Để đảm bảo lợi ích cho chủ đầu tư khi xây dựng hệ thống xử lý nước thải chúng tôi sẽ vận hành hệ thống xử lý nước thải nếu quý khách hàng có yêu cầu. Đọc thêm tại bài viết : Cải tạo, vận hành hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm chi phí thấp.

Để xử lý nước thải dệt nhuộm hay có bất cứ thắc mắc gì liên quan tới hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm hãy liên hệ ngay với công ty Môi trường Bình Minh.

Hotline : 0917 34 75 78 – Gmail : kythuat.bme@gmail.com để được hỗ trợ.

Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm

XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHỢ
I.Giới thiệu.
Kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, vì thế nhu cầu tiêu dùng của con người ngày một tăng lên và các mặt hàng nông sản, thực phẩm cũng không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng. Hệ thống các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm được xây dựng ở nhiều nơi nhằm phân phối và phục vụ các nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thì không thể tránh khỏi việc thải ra các loại rác thải, nước thải làm ô nhiễm môi trường. Các loại nước thải ở đây chủ yếu là nước thải sinh hoạt của cư dân trong chợ, nước ép rác nếu không được xử lý hiệu quả sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh và ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dân sống xung quanh.Ô nhiễm nước thải chợ đang là một vấn đề quan trọng ở các thành phố lớn hiện nay.

Hotline:0917 347 578– Email: kythuat.bme@gmail.com

  1. Nguồn gốc phát sinh.
  • Nước thải sinh hoạt trong các khu hành chính, dịch vụ, cư dân trong khu vực chợ.
  • Nước rửa từ các loại hàng hóa, nước rửa chợ.
  • Nước ép rác từ trạm xử lý rác của chợ.
  • Nước tưới cây.
  • Nước mưa chảy tràn trong khu vực chợ.
cho-bunvisinhcom
                                                     Nước thải từ Chợ
Các chất chứa trong nước thải chợ bao gồm các chất vô cơ, hữu cơ và vi sinh vật. Lượng chất vô cơ chiếm từ 50-60% tổng các chất bao gồm các chất hữu cơ thực phẩm như: cặn bã thực vật, hoa, rau quả, giấy….. và các chất hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của người và động vật, xác động vật….Xét theo đặc tính hóa học thì chất hữu cơ trong nước thải bao gồm protein chiếm 40-60%, hydrat cacbon chiếm 25 – 50%, chất béo dầu mỡ khoảng 10%. Nồng độ các chất hữu cơ thường được xác định thông qua các chỉ tiêu BOD hoặc COD. Lượng chất vô cơ trong nước thải chiếm khoảng 40 – 42% gồm cát, đất sét, axit, bazơ vô cơ. Vi sinh vật trong nước thải có nhiều loại như vi rút, nấm, rong, tảo, trứng giun sán…., một số loại vi sinh vật này có khả năng gậy bệnh và có tạo thành dịch bệnh.

           quy-trinh-xu-ly-nuoc-thai-cho
                                                       Quy trình xử lý nước thải chợ

III. Xử lý nước thải chợ bằng công nghệ USBF (Upflow Sludge Blanket Filtration).
Tìm hiểu về công nghệ USBF trong xử lý nước thải.
               cong-nghe-usbf-nuoc-thai-cho
                                               Bể USBF trong xử lý nước thải
USBF (Upflow Sludge Blanket Filtration) được cải tiến từ qui trình bùn hoạt tính cổ điển kết hợp với quá trình anoxic và vùng lắng bùn lơ lững trong một công trình xử lý sinh học. Là một hệ thống kết hợp nên chiếm ít không gian và các thiết bị đi kèm. Qui trình USBF được thiết kế để khử BOD, nitrate hóa/ khử nitrtate và khử phốt pho. 

  • Để khử carbonate, vùng anoxic được xem như vùng lựa chọn mà ở đó sự pha trộn dòng thải sẽ làm tăng khả năng lắng vàkhống chế quá trình tăng trưởng vi sinh vật.
  • Để nitrate hóa, khử nitrate và khử phospho, vùng anoxic có thể đảm đương được vai trò này Trong qui trình này, NH3-N bị oxy hóa thành nitrite và sau đó thành nitrate bởi vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trong từng vùng sục khí riêng biệt. Nitrate được tuần hoàn trở lại vùng anoxic và được khử liên tục tối đa. Trong phản ứng này BOD đầu vào được xem như nguồn carbon hay nguồn năng lượng để khử nitrate thành những phân tử nitơ.
  • Sự khử phospho cơ học trong qui trình này tương tự trong chu trình phospho và cải tiến từ qui trình Bardenpho. Trong qui trình USBF, sự lên men của BOD hòa tan xảy ra trong vùng kỵ khí hay vùng anoxic. Sản phẩm của quá trình lên men cấu thành thành phần đặc biệt của vi sinh vật có khả năng lưu giữ phospho. Trong giai đoạn xử lý hiếu khí, phospho hòa tan được hấp thu bởi phospho lưu trữ trong vi sinh khuẩn (Acinetabacter) mà chúng đã sinh trưởng trong vùng anoxic. Phospho sau đồng hóa sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống như xác vi sinh hay bùn dư. Khối lượng và hàm lượng phospho loại bỏ phụ thuộc chủ yếu vào tỉ lệ BOD/P trong nước thải đầu vào.
  • Qui trình USBF được thiết lập trên nguyên lý bể lắng dòng chảy lên có lớp bùn lơ lững (upflow sludge blanket clarifier). ngăn này có dạng hình thang, nước thải sau khi được xáo trộn đi từ dưới đáy bể lắng qua hệ thống vách ngăn thiết kế đặc biệt mà ở đó xảy ra quá trình tạo bông thủy lực. Bể lắng hình thang tạo ra tốc độ dâng dòng chảy ổn định trên toàn bề mặt từ đáy đến mặt trên bể lắng, điều này cho phép sự giảm gradient vận tốc dần dần trong suốt bể lắng.
Các ưu điểm của công nghệ USBF trong xử lý nước thải.
1. Giảm chi phí đầu tư

USBF kết hợp tất cả các công đọan xử lý vào một bể làm giảm kích thước các bể và giảm chi phí đầu tư công trình.

2. Chi phí vận hành và bảo trì thấp 

Với thiết kế gọn, tối thiểu hóa các động cơ, các thiết bị cơ động, vận hành theo chế độ tự chảy sẽ hạn chế việc giám sát quá trình và hạn chế đến mức tối đa chi phí vận hành và bảo trì. 

3. Hiệu suất xử lý cao 

Với thiết kế gọn Là công nghệ thiết kế nhằm khử chất hữu cơ dạng carbon (BOD, COD) và chất dinh dưỡng (N,P) nên chất lượng nước thải sau khi xử lý luôn đảm bảo tiêu chuẩn thải theo yêu cầu nhất là hàm lượng chất dinh dưỡng mà các công trình xử lý sinh học thông thường khác khó đạt đượcNồng độ BOD5 và TSS sau xử lý nhỏ hơn 10 mg/l và N-NH3 nhỏ hơn 0.5 mg/l. USBF xử lý chất hữu cơ dạng carbon và cả Ni tơ và phốt pho. 

4. Lượng bùn thải bỏ ít

Hệ thống được thiết kế với tuổi bùn tối thiểu là 25 ngày nên lượng bùn sản sinh ít hơn với hệ thống sinh học hiếu khí thông thường.

5. Hạn chế mùi 

Dưới điều kiện phân hũy hiếu khí và nồng độ bùn lớn làm giảm những tác nhân gây mùi. Bể USBF có thể lắp đặt tại những khu vực đông dân cư mà không sợ ảnh hưởng bởi mùi. 

6. Thay đổi thể tích linh động 

Bể lắng hình cone trong bể tạo không gian trống để các phản ứng khác xảy ra chung quanh và bản thân bể lắng cũng có thể thay đổi thể tích linh động, tác động lên thể tích của các công đoạn còn lại. Bể USBF cũng có thể chịu được sự quá tải lưu lượng, khi lưu lượng tăng cao, lớp bùn họat tính dâng cao hình thành diện tích lọc lớn hơn nên cũng ít ảnh hưởng đến chất lượng nước đầu ra. 

7. Thiết kế theo đơn nguyên 

Do kết hợp nhiều quá trình xử lý trong một công trình nên USBF gần như một công trình thiết kế hoàn chỉnh, mặt khác có kiểu dáng là hình khối chữ nhật nên rất thuận tiện để thiết kế t hành từng đơn nguyên. Việc đơn nguyên hóa công trình giúp việc thiết kế công trình linh động hơn về mặt bằng, công suất hệ thống. Chính vì kiểu dáng đơn giản nên có thể thiết kế công nghệ BF để cải tạo các công trình cũ hay lắp đặt trong những không gian có sẵn.

8. Tăng cường khả năng làm khô bùn 

Sự gia tăng tuổi bùn trong hệ thống sẽ cải thiện cấu trúc đặc tính cơ học làm cho quá trình làm khô bùn xảy ra nhanh hơn.

9. Không cần bể lắng đợt 1

Công nghệ USBF thường không cần bố trí bể lý đợt 1 phía trước. Đối với các hệ thống lớn chỉ cần trang bị hệ thống sàn rác, loại cát để đảm bảo cho yêu cầu xử lý sinh học.

10. Tiết kiệm mặt bằng sử dụng 

Công nghệ USBF kết hợp tất cả các quá trình khử nitrat, nitrat hóa, lắng và ổ định bùn trong một công trình làm giảm kích thước chung của công trình dẫn đến tiết kiệm mặt bằng sử dụng.

cong-nghe-usbf-bunvisinhcom
           Bể USBF – Công Ty TNHH Xây Dựng và Kỹ Thuật Môi Trường Bình Minh
Với đội ngũ kỹ sư, nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm trong thi công hệ thống xử lý  nước thải chợ. Chúng tôi đảm bảo quá trình thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng với giá thành cạnh tranh nhất. Tất cả vì mục tiêu xây dựng hệ thống với chi phí thấp nhất, thiết bị xử lý tốt nhất, thời gian thi công nhanh chóng và đảm bảo chất lượng nước đầu ra.

Công ty môi trường Bình Minh chuyên viết hồ sơ môi trường, lập báo cáo giám sát môi trường, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, xây dựng hệ thống xử lý khí thải, cung cấp bùn vi sinh toàn quốc. Liên hệ với chúng tôi khi bạn cần      Khi cần tư vấn, cung cấp bùn vi sinh cho hệ thống xử lý nước thải hãy liên lạc với Công ty Môi trường Bình Minh. Chúng tôi cam kết hỗ trợ 24/24, tận nơi và hoàn toàn miễn phí.

Hotline : 0917 347 578 (Mr.Thành)

Xử lý nước thải Chợ

XỬ LÝ  NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG
Ngành chế biến gỗ và sản xuất, gia công các sản phẩm từ gỗ một trong những ngành đang phát triển mạnh tại Bình Dương cũng như của Việt Nam. Đã có hơn 500 doanh nghiệp, nhà máy hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ tại Bình Dương với đa dạng các loại sản phẩm được thiết kế từ gỗ như: bàn ghế văn phòng, sân vườn, nội thất nhà cửa,…. Các sản phẩm từ gỗ này không những cung cấp cho thị trường tiêu thụ trong nước mà còn đưa đi xuất khẩu ra các nước: Hoa Kỳ, các nước Châu Âu, Ấn Độ,… Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển đó, ngành chế biến gỗ cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khoẻ con người trong đó có nước thải.
                     HOTLINE: 0917 347 578  –Email: kythuat.bme@gmail.com

thucongmynghebunvisinhcom
                            Xử lý nước thải nhà máy chế biền gỗ tại Bình Dương

TÍNH CHẤT, NGUỒN PHÁT SINH NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN GỖ
Nước thải nhà máy chế biến gỗ chủ yếu phát sinh từ các hoạt động sau:

Nước thải sinh hoạt: Nước thải từ nhà vệ sinh, nước rửa mặt, tay, chân của công nhân viên trong Công ty, nhà máy,… Nước thải này chứa chủ yếu các chất cặn bã, các chất dinh dưỡng (N, P), các chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD, COD và các vi khuẩn).

– Nước thải sản xuất: Nước để xử lý bụi sơn trong dây chuyền phun sơn, sử dụng màng nước để hấp thụ bụi sơn. Nước thải từ quá trình sơ chế gỗ: hấp gỗ, luộc gỗ, ngâm tẩm gỗ,… với mục đích làm chết vi khuẩn huỷ gỗ. Nước thải sản xuất có đặc điểm: hàm lượng SS cao (cặn sơn, mùn cưa từ gỗ), COD cao (luộc gỗ), chứa nhiều dung môi,…

Dựa vào đặc điểm trên, ta thấy nước thải nhà máy chế biến gỗ có nồng độ các chất ô nhiễm cao cần được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực thiết kế, Công ty Môi trường Bình Minh xin đưa ra Công nghệ xử lý nước thải nhà máy chế biến gỗ đạt chuẩn với những ưu điểm sau:

  • Xử lý triệt để hàm lượng COD, BOD, các chất rắn lơ lửng (SS) và các chất ô nhiễm khác, đảm bảo chất lượng nước đầu ra đạt chuẩn.
  • Chi phí đầu tư thấp
  • Chi phí sử dụng hoá chất thấp.
  • Hiện đại hoá, tự động hoá cao cho người vận hànhuntitle1
  • Với đội ngũ nhân viên kỹ thuật có kinh nghiệm thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến gỗ, Công ty Môi trường Bình Minh đảm bảo thiết kế, thi công hệ thống xử lý đúng kỹ thuật, chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, thời gian thi công nhanh chóng và giá cả cạnh tranh.
    Nếu bạn có cần xây dựng hoặc khó khăn trong quá trình xử lý nước thải nhà máy chế biền gỗ tại Bình Dương thì Hãy liên lạc ngay với Công ty Môi trường Bình Minh chúng tôi để được tư vấn và  hỗ trợ miễn phí.

    HOTLINE: 0917 347 578  –Email: kythuat.bme@gmail.com

Xử lý nước thải nhà máy chế biến gỗ tại Bình Dương

Xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ những hoạt động hằng ngày của con người như: vệ sinh, rửa tay chân, tắm giặt, lau chùi sàn nhà, nhà xưởng, khu vực bếp,… tại các khu vực nhà xưởng, Công ty, doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng, hộ gia đình…. Nước thải sinh hoạt có thể gây hại đối với môi trường xung quanh do có chứa nồng độ các chất ô nhiễm, các chất rắn lơ lửng, hoà tan, các vi sinh vật ,vi trùng gây bệnh.

HOTLINE: 0917 347 578 –Email: kythuat.bme@gmail.com

Trong nước thải sinh hoạt hàm lượng nitơ chiếm khá cao. Thành phần nitơ có trong thức ăn được cơ thể người hấp thu một phần, phần còn lại được đào thải ra bên ngoài môi trường dưới dạng phân, nước tiểu và mồ hôi. Nitơ  là một trong những nguyên tố cơ bản của sự sống nhưng khi hàm lượng nitơ thải ra quá nhiều thì sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người cũng như môi trường. Đặc biệt là trong nguồn nước, sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá gây hại đến thuỷ sinh vật dưới nước. Ngoài ra các hợp chất của nitơ  có tính độc hại đối với con người như nitroamin có khả năng gây ung thư. Vì vậy, ta cần phải xử lý nitơ  trong nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra bên ngoài môi trường.

vai-tro-cua-bun-vi-sinh-trong-xu-ly-nuoc-thai

Các dạng tồn tại của nitơ trong nước thải sinh hoạt: Trong nước thải nitơ thường tồn tại dưới dạng các hợp chất hữu cơ (axit amin, protein phân huỷ,..), hợp chất amoniac, các dạng oxy hoá của nitơ,… Để xử lý nito trong nước thải sinh hoạt ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp hoá lý, phương pháp hoá học hoặc phương pháp sinh học.

PHƯƠNG PHÁP HOÁ LÝ

  • Quá trình trao đổi ion là sử dụng các cation animon mạnh hoặc yếu để loại bỏ một phần nito ra khỏi nước thải.
  • Vôi hoá nước thải tạo môi trường pH cao từ 10-11 để NH4OH biến đổi thành NH3 và sục khí thổi bay NH3 ra khỏi nước thải.
PHƯƠNG PHÁP HOÁ HỌC
  • Phương pháp oxy hoá – khử là sử dụng Clo và các hợp chất của Clo để tạo ra các hợp chất oxy hoá (cloramin). Sau đó, các hợp chất oxy hoá này sẽ biến đổi thành khí N2 dựa sự biến đổi của nhiệt độ, pH, nồng độ Clo dư trong nước thải,….
PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
  • Là phương pháp được ưu tiên sử dụng nhiều nhất hiện nay vì tính tối ưu của phương pháp này: hiệu quả xử lý nito cũng như các hợp chất hữu cơ trong nước thải cao, phù hợp để lý các loại nước thải vừa có hàm lượng BOD, COD và nito cao như nước thải sinh hoạt, dễ vận hành, ít tốn diện tích, chi phí xây dựng hợp lí,…
  • Phương pháp sinh học để xử lý nito trong nước thải sinh hoạt là dựa vào quá trình nitrat hoá trong điều kiến hiếu khí và khử nitrat trong điều kiện thiếu khí.
Sau đây, Công ty chúng tôi xin giới thiệu một số công nghệ xử lý nito trong nước thải sinh hoạt, xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn đã và đang áp dụng tại một số nhà máy, xí nghiệp:

  1. Công nghệ xử lý AAO (Thường được gọi là công nghệ A2O)
Được phát triển vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX bởi các nhà khoa học Nhật Bản. Công nghệ xử lý AAO ngày càng được hoàn thiện về kỹ thuật và quy trình công nghệ. Công nghệ xử lý nước thải AAO được ứng dụng cho các loại nước thải có tỷ lệ BOD/COD > 0.5, hàm lượng các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao. Công nghệ AAO có khả năng xử lý triệt để hàm lượng các chất dinh dưỡng (Nito, photpho) cao. Với đặc điểm vận hành ổn định, dễ dàng công nghệ AAO hứa hẹn là một công nghệ xử lý nước thải ưu việt cho Việt Nam hiện nay. Tham khảo thêm các bài nghiên cứu khoa học về công nghệ AAO tại :http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0273122397006446


Công nghệ xử lý AAO có một nhược điểm là quá trình khởi động hệ thống rất lâu do bể sinh học kỵ khí cần thời gian khởi động lâu

  1. Công nghệ AO
Công nghệ AO – xử lý nước thải sinh hoạt

xu ly nuoc thai sinh hoat, nha ve sinh
Công nghệ xử lý nước thải nhà vệ sinh, nước thải sinh hoạt bằng công nghệ AO
Công nghệ AO có ưu điểm sau :

  • Xử lý triệt để đồng thời hàm lượng chất hữu cơ BOD và chất dinh dưỡng N, P.
  • Chi phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải chi phí thấp.
  • Hệ thống vận hành ổn định, tự động hóa cao.
  • Chi phí bảo trì, bảo dưỡng thiết bị thấp.
Công nghệ AO được coi là công nghệ xử lý nước thải tiên tiến nhất hiện nay và được ứng dụng chủ yếu để xử lý nước thải sinh hoạt. Các công trình sử dụng công nghệ xử lý AO mà Công ty Môi trường Bình Minh thực hiện được chủ đầu tư đánh giá rất cao. Các hệ thống xử lý nước thải được chúng tôi ứng dụng công nghệ này đều đảm bảo chất lượng nước đầu ra với chi phí đầu tư xây dựng rất thấp.

Bạn cần tư vấn, thiết kế hệ thống có thể  xử lý nito trong nước thải sinh hoạt hay bạn đang gặp khó khăn trong quá trình xử lý nito trong nước thải sinh hoạt ảnh hưởng đến chất lượng nước đầu ra .Hãy liên lạc ngay với Công ty Môi trường Bình Minh chúng tôi để được tư vấn và  hỗ trợ miễn phí.

HOTLINE: 0917 347 578 –Email: kythuat.bme@gmail.com

Xử lý nitơ trong nước thải sinh hoạt

Thứ Năm, 24 tháng 11, 2016

XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM

  1. Keo tụ

Tùy theo tính chất của nước thải dệt nhuộm theo từng loại vải mà ta sẽ sử dụng các hóa chất phù hợp. Đầu tiên là hóa chất sử dụng trong bể keo tụ gồm có: Phèn sắt hoặc phèn nhôm.
Hotline: 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com
  • Phèn sắt
Phèn sắt bao gồm muối sắt sunfat Fe2(SO4)3.nH2O hay muối sắt clorua FeCl3.nH2O. Phèn sắt lúc thủy phân ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
  • Phèn nhôm
Công thức của nhôm sunfat là Al2(SO4)3.nH2O, thường gặp nhất là Al2(SO4)3.18H2O chứa 15% Al2O3.
                                                                         Quá trình keo tụ tạo bông
  •   Phèn nhôm là giảm độ PH đáng kể nên phải sử dụng nhiều NaOH để hiệu chỉnh lại độ PH nên tăng chi phí cho công ty.
  •   Khi sử dụng phèn trong bể keo tụ xử lý nước thải dệt nhuộm. Chúng ta thường chọn phèn sắt vì liều lượng phèn sắt dùng để kết tủa chỉ bằng ½ -> 1/3 so với phèn nhôm nên tiết kiệm rất nhiều về mặt chi phí cho công ty.
  •   Phèn Sắt thường được sử dụng nhiều hơn trong xử lý nước cấp.
PH tối ưu cho quá trình keo tụ sử dụng phèn sắt từ  9-11.
Lưu ý: Nên sử dụng phèn sắt hoặc nhôm trong sử lý nước thải dệt nhuộm cho phù hợp. Tránh cho quá nhiều khi đó sẽ phá vỡ tính keo tụ và làm nước sẽ chuyển màu trong quá trình xử lý nước đầu ra.
  1. Tạo bông

Sau khi keo tụ thì bông bùn sẽ được tạo ra dưới dạng li ti hoặc nhỏ lẽ gọi là hạt keo. Vì vậy chúng ta cần sử dụng một loại chất trợ keo tụ gọi là Polymer.Chúng ta sẽ sử dụng Polymer (-) Anion.
Polymer có công thức phân tử (CONH2[CH2-CH-]n). Khi sử dụng polymer các hạt keo bị phá vỡ lơ lửng, nhỏ lẻ sẽ kết dính lại với nhau tạo thành các cục bông nhỏ, sau đó thành cụm to hơn và lắng xuống dưới do thắng lực đẩy của nước.
Tùy vào lĩnh vực nước cần xử lý mà ta sẽ chọn Polymer (-) Anion và Polymer
(+) Cation:
Nước mặt: Ta cần sử dụng Polymer (-) Anion vì trong nước tồn tại nhiều cation (ion dương) như Fe2+, Fe3+,Al3+,Mn+
Làm khô bùn sau xử lý: Bùn có đặc tính vô cơ cần chất kết bông Anion, chất kết bông Cation phù hợp để xử lý bùn hữu cơ.
Lưu ý : Lượng polymer cần dùng khi xử lý nước cần rất nhỏ, chỉ cỡ phần nghìn. Nếu dùng quá nhiều polymer nước sẽ trở nên rất nhớt, gây cản trở cho công đoạn xử lý tiếp theo ngoài ra sẽ làm tăng COD trong nước.
                                                        Quá trình tạo thành bông bùn và lắng
  1. Lắng đợt 1

Nước thải từ bể keo tụ tạo bông sẽ di chuyển sang bể lắng theo dòng chảy hướng dòng sẽ mang theo các cụm bông bùn lớn sẽ lắng những phần còn lại tại bể lắng đợt 1. Tại bể lắng đợt 1 đôi khi hay xuất hiện hiện tượng trào bùn lên bề mặt bể lắng. Cần canh chỉnh lượng Polymer cho phù hợp để bông bùn kết dính hơn.
                                                                   Bể lắng đợt 1
  1. Bể Aerotank (Bể sinh học hiếu khí)

Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học được vi sinh vật hiếu khí sử dụng như một chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Qua đó thì sinh khối vi sinh ngày càng gia tăng và nồng độ ô nhiễm của nước thải giảm xuống. Không khí trong bể Aerotank được tăng cường bằng các thiết bị cấp khí: máy sục khí bề mặt, máy thổi khí…
             Qui trình phân hủy được mô tả như sau:
             Vi sinh vật + chất hữu cơ + O2  ->  CO2 + H2O +Vi sinh vật mới
             Trong qui trình này, bể thiếu khí (Anoxic) được bổ sung nhằm xử lý triệt để hàm lượng nitơ trong nước thải, đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải.
                                                            Bể Aerotank
Ưu điểm của bể Aerotank:
– Hiệu suất xử lý BOD lên đến 90% • Loại bỏ được Nito trong nước thải dệt nhuộm .
– Vận hành đơn giản, an toàn
– Thích hợp với nhiều loại nước thải
– Thuận lợi khi nâng cấp công suất đến 20% mà không phải gia tăng thể tích bể.
Yếu tố quan trọng bậc nhất của bể Aerotank là hàm lượng DO cấp vào. Do vậy cũng cần phải tốn thêm năng lượng cho máy thổi khí. Tiếp đến là tỷ lệ BOD:COD > 0,5, BOD5:N:P = 100:5:1, cũng không thể không nhắc đến nhiệt độ, pH, và hàm lượng chất độc.
Ngoài ra có rất nhiều sự cố liên quan đến bùn vi sinh trong bể Aerotank. Các bạn có thể tham khảo theo đường link sau: Sự cố khi vận hành hệ thống xử lý nước thải

Xử lý nước thải dệt nhuộm – Phần 2