Thứ Ba, 2 tháng 1, 2018
Công ty môi trường Bình Minh chuyên vận chuyển bùn vi sinh cho hệ thống xử lý nước thải. Bạn đang có nhu cầu tìm nhà cung cấp bùn vi sinh hay có nhu cầu tư vấn đề lựa chọn bùn vi sinh cho phù hợp với tính chất của nước thải. Hãy liên hệ ngay đến công ty môi trường Bình Minh để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
Hotline: 0917 347 578 – Gmail: kythuat.bme@gmail.com
Các dạng bùn vi sinh cần cung cấp cho hệ thống xử lý nước thải
Bùn vi sinh dạng lỏng: Bùn có màu vàng nâu hoặc hơi đen (do thời gian vận chuyển). Sau khi lấy mẫu, lắc đều thì các bông bùn hình thành nhanh, bông bùn lớn, lượng bùn sau lắng 30 phút > 50% thể tích.
Bùn vi sinh dạng khô (bùn ép): bùn đựng trong bao tải loại 40kg và 1 tấn. Màu bùn bên ngoài vàng, bên trong hơi xám đen. Lấy khoảng 30g cho vào chai nhựa 1 lít, lắc cho bùn tan ra → hình thành bùn lỏng với các thông số như bùn vi sinh dạng lỏng.
Vì sao phải bổ sung bùn vi sinh vào hệ thống xử lý nước thải
Bùn vi sinh hoạt tính sinh học – bị yếu hoặc chết do một số yếu tố như: quá trình cung cấp oxi không đủ, dinh dưỡng bổ sung để nuôi cấy vi sinh không đủ,….làm cho nước thải đầu ra không đạt quy chuẩn cho phép.
Vận chuyển bùn vi sinh cho hệ thống xử lý nước thải
Vận chuyển bằng xe bồn đối với bùn lỏng
Vận chuyển bằng xe tải đối với bùn khô.
Vì sao lựa chọn công ty môi trường Bình Minh là đơn vị cung cấp vận chuyển bùn vi sinh
- Với 5 năm kinh nghiệm trong việc xử lý nước thải, nuôi cấy và cung cấp vi sinh cho các hệ thống xử lý nước thải, Công ty chúng tôi đảm bảo cung cấp bùn vi sinh chất lượng tốt nhất, giá cả phù hợp nhất.
- Uy tín, thời gian giao hàng đúng hạn.
- Chất lượng bùn tốt nhất, thời gian nuôi cấy nhanh, hiệu quả.
Vận chuyển bùn vi sinh
Xử lý nước thải nhà máy sản xuất nước ép trái cây
Giới thiệu.
Việt nam là nước có thế mạnh và rất nổi tiếng về trái cây nhiệt đới như : xoài, dừa, khóm, chanh không hạt, chanh dây, bưởi, đu đủ, dưa hấu, mãng cầu, sơ ri,…. Vì thế các nhà máy sản xuất nước ép trái cây bắt đầu đi vào hoạt động. Xu hướng nổi lên trong vài năm gần đây là các loại nước ép trái cây và các loại nước ép trái cây chứa sữa để bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.
Theo khảo sát của các công ty nghiên cứu thị trường từ 402 mẫu có tổng thu nhập gia đình trung bình trên 7 triệu đồng/tháng về nhu cầu và thói quen sử dụng các loại nước ép trái cây đóng gói, kết quả có 62% người tiêu dùng lựa chọn nước ép trái cây trong khi nước giải khát có gas chỉ 60%. Đáng lưu ý là có hơn một nữa số người được khảo sát có thói quen uống nước ép trái cây mỗi ngày.
Hotline: Mr.Thành 0917 34 75 78 – Website: bunvisinh.com
E-mail: kythuat.bme@gmail.com (Phòng kỹ thuật)
Việc phát sinh lượng nước thải sẽ đi liền với việc các nhà máy sản xuất nước ép trái cây cùng một lượng chất dinh dưỡng đạm, lân, kali,… axit vô cơ và hữu cơ như: citric, tactric, oxalic, malic,…
Nguồn gốc và tính chất của nước thải.
Nước thải phát sinh từ nhà máy sản xuất nước ép trái cây chủ yếu từ việc ngâm rửa trái cây cùng với nước thải sinh hoạt và nước thải sau khi rửa máy móc thiết bị sẽ trộn lẫn vào nhau đi vào hố thu nước thải.
Trong đó :
Nước thải từ việc chế biến nước ép trái cây sẽ chứa nhiều hợp chất hữu cơ, hoá chất, dầu mỡ, các kim loại nặng.
Nước thải từ việc rửa thiết bị máy móc chứa nhiều chất dầm mỡ, các chất lơ lửng, chất hoạt động bề mặt, các chất hữu cơ.
Quy trình xử lý nước thải nhà máy sản xuất nước ép trái cây
- Thuyết minh quy trình
Việc sử dụng công nghệ xử lý kỵ khí EGSB đem lại những ưu điểm lớn trong quá trình xử lý nước thải
Hệ thống thu gom nước thải
Nước thải từ quá trình sản xuất, rửa thiết bị được dẫn về hệ thống thu gom nước thải và dẫn về hố thu nước thải. Nước thải sản xuất được dẫn chung về hố thu nước thải và bơm lên hệ thống xử lý nước thải.
Nước thải sinh hoạt được thu gom về bể tự hoại, tại bể tự hoại có các quá trình xử lý sinh học kỵ khí và quá trình lắng cặn. Nồng độ các chất ô nhiễm đầu ra vẫn rất cao, không xử lý được các chất dinh dưỡng Nito và Photphos. Cần có quá trình xử lý sinh học bậc cao mới đủ điều kiện xả thải ra môi trường. Nước thải từ các bể tự hoại, các khu vực rửa, nhà ăn được hệ thống thu gom nước thải dẫn về hố thu nước thải.
Hố thu nước thải TK01
Nước thải từ nhà ăn, bể tự hoại được dẫn theo đường ống về Hố thu nước thải. Tại hố thu có gắn 1 bơm chìm nước thải để bơm qua song chắn rác trước khi dẫn vào bể điều hòa nước thải. Bơm chìm tại hố thu nước thải được kiểm soát bằng phao kiểm soát mực nước. Bơm được thiết kế với tiêu chuẩn IP 68 chuyên dụng cho nước thải với độ ăn mòn cao.
Song chắn rác – SCR
Nước thải từ hố thu có chứa nhiều thành phần cặn hữu cơ và vô cơ. Các cặn nước thải nếu được dẫn vào bể điều hòa nước thải thì sẽ phân hủy làm tăng COD trong nước thải chính vì vậy cần được tách bằng song chắn rác tinh trước khi xử lý.
Bể điều hòa nước thải TK02
Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ dòng nước tránh làm sốc tải đối với các hệ thống xử lý sinh học tiếp theo. Với thể tích bể điều hòa lớn các cặn lơ lửng bị lắng xuống dáy hồ làm giảm nồng độ cặn SS trong dòng thải tránh làm ảnh hưởng tới các quá trình xử lý thiếp theo Hồ chứa nước được lắp 2 bơm chìm bơm nước thải qua bể điều chỉnh pH trước khi dẫn vào bể sinh học kỵ khí UASB.
Bể trung hòa TK03
Bể trung hòa có tác dụng điều chỉ pH thích hợp cho quá trình xử lý sinh học kỵ khí. Bể trung hòa được khuấy trộn với NaOH bơm từ thùng chứa hóa chất. pH tại đây được điều chỉnh về giá trị thích hợp cho quá trình xử lý kỵ khí.
Bể sinh học kỵ khí UASB TK04
Bể sinh học kỵ khí có lớp bùn hạt kỵ khí dưới đáy bể. Nước thải được phân phối đều qua hệ thống phân phối nước dưới đáy bể. Nước thải sau khi dẫn qua lớp bùn vi sinh kỵ khí thì các chất hữu cơ trong dòng nước thải được khử qua quá trình meetan hóa. Các hợp chất hữu cơ cao phân tử được phân tách thành các hợp chất nhỏ hơn, sau đó các vi sinh vật acid hóa sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ thành các acid. Cuối cùng thì chủng vi sinh vật metan hóa sẽ chuyển hóa các acid hữu cơ thành khí metan, H2O, CO2… làm giảm COD của dòng nước thải.
Nước thải sau khi được khử phần lớn COD và được dẫn qua bể trung gian 1 TK05 để bơm lên bể sinh học kỵ khí tiếp xúc để tiếp tục quá trình xử lý kỵ khí.
Bể sinh học kỵ khí tiếp xúc EGSB 1 TK06
Nước thải được khuấy trộn đều với lớp bùn kỵ khí lơ lửng trong bể thì lượng COD giảm rất mạnh, đồng thời hàm lượng photphos trong dòng thải của giảm xuống. Các chất dinh dưỡng một phần được vi sinh vật sử dụng để tăng sinh khối, phần còn lại chuyển thành khí Metan. Khí metan được xả bỏ thông qua đường ống thoát khí thải.
Bể sinh học kỵ khí được nuôi cấy loại vi sinh vật kỵ khí thích hợp và nồng độ chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (BOD, COD) trong dòng thải lớn nên các loại vi sinh vật kỵ khí trong bể sinh học kỵ khí tiếp xúc EGSB 1 sẽ phân hủy khoảng 50% lượng BOD, COD trong dòng thải.
Bể lắng sinh học kỵ khí 1 TK07
Sau khi được khử phần lớn các chất hữu cơ trong dòng thải trong bể sinh học kỵ khí thì bùn vi sinh kỵ khí được giữ lại trong bể lắng kỵ khí và được bơm tuần hoàn lại bể sinh học kỵ khí EGSB 1 để duy trì nồng độ bùn vi sinh kỵ khí cần thiết cho quá trình xử lý.
Nước sau xử lý kỵ khí được thu trên bề mặt bể lắng kỵ khí bằng máng răng cưa thu nước và được dẫn qua bể sinh học kỵ khí EGSSB 2.
Bể sinh học kỵ khí tiếp xúc EGSB 2 TK08
Nước thải được khuấy trộn đều với lớp bùn kỵ khí lơ lửng trong bể thì lượng COD giảm rất mạnh, đồng thời hàm lượng photphos trong dòng thải của giảm xuống. Các chất dinh dưỡng một phần được vi sinh vật sử dụng để tăng sinh khối, phần còn lại chuyển thành khí Metan. Khí metan được xả bỏ thông qua đường ống thoát khí thải.
Bể sinh học kỵ khí được nuôi cấy loại vi sinh vật kỵ khí thích hợp và nồng độ chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (BOD, COD) trong dòng thải lớn nên các loại vi sinh vật kỵ khí trong bể sinh học kỵ khí tiếp xúc EGSB 2 sẽ phân hủy khoảng 80 % (so với COD sau UASB) lượng BOD, COD trong dòng thải.
Bể lắng sinh học kỵ khí 2 TK09A/B
Sau khi được khử phần lớn các chất hữu cơ trong dòng thải trong bể sinh học kỵ khí thì bùn vi sinh kỵ khí được giữ lại trong bể lắng kỵ khí A/B và được bơm tuần hoàn lại bể sinh học kỵ khí EGSB 2 để duy trì nồng độ bùn vi sinh kỵ khí cần thiết cho quá trình xử lý.
Nước sau xử lý kỵ khí được thu trên bề mặt bể lắng kỵ khí bằng máng răng cưa thu nước và được dẫn qua bể sinh học hiếu khí Aerotank.
Bể sinh học hiếu khí Aerotank TK10
Tại bể sinh học hiếu khí, vi sinh vật hiếu khí được nuôi cấy và được cung cấp oxy bằng máy sục khí (kết hợp đĩa phân phối dạng tinh, cung cấp đủ lượng oxy hòa tan cho các vi sinh vật phát triển) khử toàn bộ lượng COD, BOD còn lại và chuyển hóa toàn bộ amoni thành Nitrat (sẽ được khử tại bể sinh học thiếu khí).
Hai hiện tượng cơ bản xảy ra trong quá trình oxy hóa sinh học trong bể Aerotank là:
- VSV tạo sử dụng oxy tạo năng lượng cho quá trình tổng hợp tế bào
- Duy trì hoạt động sống của tế bào, di động, tiếp hợp. Sinh trưởng, sinh sản, tích lũy chất dinh dưỡng, bài tiết sản phẩm.
- Ngoài ra, còn có quá trình tự phân hủy các thành phần trong cơ thể của VSV kèm theo sự giải phóng năng lượng. Các quá trình oxy hóa phân hủy kèm theo sự giải phóng năng lượng cần thiết cho hoạt động sống còn được gọi là quá trình trao đổi năng lượng. Ở các tế bào VSV, số lượng các chất dinh dưỡng dự trữ thường rất nhỏ, vì thế chúng phải sử dụng chủ yếu các chất hấp thu từ môi trường xung quanh.
Các quá trình xử lý trong pha hiếu khí
Cơ chế của quá trình khử BOD
CxHyOz + O2 –> xCO2 + H2O
Tổng hợp sinh khối tế bào
nCxHyOz + nNH3 + n O2 –> (C5H7NO2)n + n(x-5)CO2 + H2O
Tự oxy hóa vật liệu tế bào (phân hủy nội bào)
(C5H7NO2)n + 5nO2 –> 5nCO2 + 2nH2O + nNH3
Quá trình nitrit hóa
2NH3 + 3O2 –> 2NO2- + 2H+ + 2H2O (vi khuẩn Nitrosomonas)
2NO22- + O2 –> 2NO3- (vi khuẩn Nitrobacter)
Bể lắng sinh học TK11A
Sau khi nước thải được khử toàn bộ các thành phần ô nhiễm thì nước thải được dẫn qua bể lắng sinh học, tại đây bùn vi sinh được lắng lại, nước sau xử lý sẽ được dẫn về hệ thống thoát nước thải.
Bùn trong bể lắng sinh học hiếu khí bơm về bể sinh học thiếu khí để duy trì lượng bùn sinh học trong bể.
Khi cần thiết kế, thi công, nâng cấp, bảo trì hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất nước ép trái cây với chi phí tối ưu nhất hãy liên lạc với Công ty Môi trường Bình Minh để được hỗ trợ.
Hotline : 0917 34 75 78 – Email : kythuat.bme@gmail.com
STT | Tên dự án | Chủ đầu tư | Địa chỉ | Năm thi công |
1 | Cải tạo, lắp đặt và hướng dẫn vận hànhHệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm – Công suất 800m3/ngày đêm | Chi Nhánh Công ty TNHH Dệt Triệu Tài | Lô B-401, Khu công nghiệp Vinatex Tân Tạo, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai | 2012 |
2 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến xúc síchCông suất Q = 120m3/ngày.đêm | Công ty TNHH San Miguel Pure Foods (VN) | Ấp Cầu Sắt, xã Lai Hưng, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương | 2013 |
3 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt – Công suất30m3/ngày đêm. | Công ty TNHH UCHIYAMA (Japan – Việt Nam) | Đường D2, Khu công nghiệp Đại Đăng, Tân Uyên, Bình Dương. | 2013 |
4 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất bún gạoCông suất Q = 70m3/ngày.đêm | Công Ty TNHH Sản Xuất Thực Phẩm Cô Năm | 493/1B Tỉnh Lộ 15, tổ 91, ấp Phú Bình, Xã Phú Hòa Đông, Huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh | 2014 |
5 | Thi công nâng cấp hệ thống thoát nước thải của công ty TNHH OLAM Việt Nam | Công ty TNHH OLAM Việt Nam | KCN Biên Hòa 2, Biên Hòa, Đồng Nai | 2014 |
6 | Cải tạo và hướng dẫn vận hành hệ thống xử lý nước thải thủy sảnCông suất Q = 120m3/ngày.đêm | Doanh nghiệp tư nhân Hải Sản Tân Long. | Đất Đỏ, Bà Rịa – Vũng Tàu. | 2014 |
7 | Cải tạo và hướng dẫn vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạtCông suất Q =80m3/ngày.đêm | Tổng công ty May Nhà Bè – Công ty Cổ Phần | Số 4, đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông, quận 7, TP. Hồ Chí Minh. | 2015 |
8 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải nhuộm tóc giảCông suất 15 m3/ngày.đêm. | Công ty Cổ Phần AIPT Việt Nam | Số 11 An Trạch, Phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội. | 2015 |
9 | Cung cấp thiết bị, lắp đặt hệ thống xử lý cảng cá Dân PhướcCông suất 50 m3/ngày.đêm. | Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Phú Mỹ | Công trình Cảng Cá Dân Phước, Thị xã Sông Cầu, Phú Yên | 2015 |
10 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải phòng khám đa khoa công suất 5 m3/ngày.đêm. | Phòng khám đa khoa Ngân Hà | KDC – CN Bàu Bàng, Bàu Bàng, Bình Dương | 2015 |
11 | Thiết kế, thi công 4 hệ thống xử lý nước thải phòng khám nha khoa công suất 1 – 2 m3/ngày.đêm. | Phòng khám đa nha khoa Sài Gòn Collgate, Nét Duyên | Vũng Tàu | 2015 |
12 | Thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công hệ thống xử lý nước thải chế biến sữa công suất 120 m3/ngày.đêm. | Công ty Cổ Phần Sữa Củ Chi | 236 A Gót Chàng, xã An Nhơn Tây, hyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh | 2015 |
13 | Thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 100 m3/ngày.đêm. | Tòa nhà Trung Tâm Hành Chính Tỉnh Lâm Đồng | Tòa nhà Trung Tâm Hành Chính Tỉnh Lâm Đồng, Đà Lạt, Lâm Đồng | 2015 |
14 | Thiết kế, thi công hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt công suất 80 m3/ngày.đêm. | Công ty TNHH Hưng Gia Nguyễn – Nhà Máy sản xuất Sợi Nam Việt | Số 86, tổ 2, Khu Phố Bà Tri, phường Tân Hiệp, thị xã Tân Uyên, Bình Dương. | 2015 |
15 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 100 m3/ngày.đêm. | Công ty Cổ Phần TECKCOM – Nhà Máy KCN Nam Tân Uyên | Nhà xưởng Khu công nghiệp Nam Tân Uyên, thị xã Tân Uyên, Bình Dương | 2016 |
16 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải mực in công suất 80 m3/ngày.đêm. | Công ty TNHH Công Nghệ Bao Bì YOTU Bình Dương | Nhà xưởng số 16, Lô S, Đường D6, N12, KCN Nam Tân Uyên, phường Khánh Bình, thị xã Tân Uyên, Bình Dương | 2016 |
17 | Cải tạo, nâng công suất hệ thống xử lý nước thải sản xuất sơn – sinh hoạt công suất 50 m3/ngày.đêm | Công ty TNHH Hóa Keo Bình Thạnh | Ấp Bình Phước B, Xã Bình Chuẩn, Huyện Thuận An, Bình Dương | 2016 |
18 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải trạm y tế Xã Yên Mông – Hòa Bình | Công ty TNHH Sơn Hà | Xã Yên Mông Tp. Hòa Bình, Hòa Bình | 2016 |
19 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo công suất 350 m3/ngày.đêm | Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Phương Nam | Số 184, khối 06, đường Phai Vệ, Phường Đông Kinh, Thành phố Lạng Sơn, Lạng Sơn | 2016 |
20 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo công suất 80 m3/ngày.đêm | Trang Trại Chăn Nuôi Heo Anh Cường – Yên Bái | Xã Tân Đồng – huyện Trấn Yên – Yên Bái | 2016 |
21 | Thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt – sơn mài công suất 30 m3/ngày.đêm. | Công ty TNHH Sơn Cao | 42A/6 Khu Phố 8, P. Long Bình, Tp. Biên Hòa,Đồng Nai | 2016 |
22 | Nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 50 m3/ngày.đêm. | Công ty TNHH Thủy Sản Trọng Nhân | C52/1 ấp Lò Vôi, Xã Phước Hưng, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | 2016 |
23 | Nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 300 m3/ngày.đêm. | Vincom Mega Mall Thảo Điền | Vincom Thảo Điền, 159 Xa lộ Hà Nội, Thảo Điền, Quận 2, Hồ Chí Minh | 2016 |
24 | Nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 12 m3/ngày.đêm. | Công ty TNHH Insulpack | Ấp 1a An Phú Huyện Thuận An, Bình Dương | 2016 |
…. | …. | …. | …. | …. |
NGOÀI RA CÔNG TY MÔI TRƯỜNG BÌNH MINH CÒN CÓ CÁC DỰ ÁN CUNG CẤP BÙN VI SINH
STT | Tên dự án | Chủ đầu tư | Địa chỉ |
1 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 30 tấn. | Công ty TNHH Việt Nam SAMHO | Tỉnh lộ 8, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh – công suất 1,000 m3/ngày.đêm |
1 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 270 tấn. | Công ty Cổ phần Dệt nhuộm Nam Phương 270 tấn | KCN Việt Hương 2, Bình Dương – công suất 15,000 m3/ngày.đêm |
2 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 80 tấn. | Công ty TNHH Dệt PACIFIC CRYSTAL | KCN Lai Vu, Hải Dương – công suất > 5,000 m3/ngày.đêm |
3 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 160 tấn | Công ty TNHH Điện tử SamSung HCMC | Khu công nghệ cao Quận 9, TP Hồ Chí Minh công suất > 2,000 m3/ngày.đêm |
4 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 40 tấn | Trường Quốc tế Việt Úc AIS | quận 2, TP Hồ Chí Minh – công suất >100 m3/ngày.đêm |
5 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 30 tấn | Công ty TNHH San Miguel Pure Foods | Bến Cát, Bình Dương – Công suất 150 m3/ngày.đêm |
6 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 50 tấn | Công ty Cổ Phần Giấy Rạng Đông | Diên Khánh, Khánh Hòa – công suất 1,000 m3/ngày.đêm |
7 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 2 tấn | Công ty TNHH Samju Vina | KCN Điềm Thụy – Thái Nguyên – Công suất 50 m3/ngày.đêm |
8 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 15 tấn | Công ty Cleartech | Tòa nhà Pear Plaza, Điện Biên Phủ, Bình Thạnh |
9 | Cung cấp, vận chuyển nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính 360 tấn | Công ty TNHH Giấy Lee&Man Việt Nam | Hậu Giang – Công suất 200,000 m3/ngày.đêm. |
…. | ….. | ….. | ….. |
Xử lý nước thải nhà máy sản xuất nước ép trái cây
Bạn đang tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải hiện nay đang được áp dụng vào một số hệ thống xử lý nước thải, hệ thống bạn đang gặp sự cố khi vận hành hay cần thay đổi công nghệ xử lý để đảm bảo nước đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép. Hãy liên hệ ngay đến công ty môi trường Bình Minh để được hỗ trợ, tư vấn miễn phí.
Hotline: 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com
Tình hình ô nhiễm ngày càng tăng cao, các cơ quan quản lý nhà nước càng siết chặt. Chính vì lý do trên nên bắt buộc các công ty, xí nghiệp có phát sinh nước thải cần phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Sau đây công ty môi trường Bình Minh đưa ra một vài công nghệ xử lý nước thải đang được áp dụng hiệu quả trong quá trình xử lý nước thải hiện nay.
Công nghệ xử lý nước thải – Công nghệ AAO
Công nghệ xử lý nước thải AAO được áp dụng cho các loại nước thải có BOD/COD>5, hàm lượng các hợp chất hữu có dễ phân hủy sinh học cao.
Ưu điểm:
- Có khả năng xử lý triệt để hàm lượng các chất dinh dưỡng (N, P) cao.
- Vận hành ổn định, dễ dàng.
Nhược điểm: quá trình khởi động hệ thống rất lâu do bể sinh học kỵ khí cần thời gian khởi động lâu
Công nghệ xử lý nước thải MBBR
Là công nghệ sử dụng giá thể vi dinh dạng dính bám lơ lửng, được hiểu là công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh với các giá thể dính bám lơ lửng. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh hiếu khí kết hợp với giá thể đặt chìm trong bể sinh học hiếu khí.
Trên bề mặt các giá thể các vi sinh vật bám vào và tạo thành lớp bùn vi sinh trên bề mặt giá thể. Tại lớp trong cùng của bề mặt giá thể chủng vi sinh vật kỵ khí phát triển mạnh mẽ xử lý các hợp chất cao phân tử. Tại lớp ngoài cùng thì chủng vi sinh thiếu khí phát triển mạnh sẽ khử N, thành N2 thoát ra khỏi môi trường nước thải.
Lớp ngoài cùng là chủng vi sinh vật hiếu khí làm tăng hiệu quả xử lý chất hữu cơ, amoni trong nước thải. Khi sử dụng công nghệ xử lý MBBR sẽ làm tăng hiệu quả xử lý BOD, COD.
Công nghệ xử lý nước thải MBR
Được hiểu là bể lọc màng sinh học MBR ngày càng được ứng dụng nhiều trong rất nhiều lĩnh vực xử lý nước thải. Tuy nhiên do giá thành màng lọc khá cao dẫn tới sự hạn chế của công nghệ trên đối với các hệ thống xử lý nước thải công suất lớn. Nếu cần tư vấn thêm về công nghệ này, hãy liên hệ ngay đến Công ty môi trường Bình Minh để được hỗ trợ.
Công nghệ xử lý nước thải hóa lý kết hợp với sinh học
Đây là công nghệ đơn giản, được áp dụng hầu hết đối với các loại nước thải trong các ngành công nghiệp đặt biệt là nước thải có độ màu cao như nước thải dệt nhuộm, nước thải mực in.
Công nghệ xử lý nước thải
Thứ Hai, 27 tháng 3, 2017
Lý thuyết cơ bản về nước thải và quy trình xử lý nước thải
Dưới tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hoá và sự gia tăng dân số, tài nguyên nước trong các vùng lãnh thổ ngày càng chịu áp lực càng nhiều. Hệ quả là môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp đóng một phần lớn cho sự ô nhiễm chung, bên cạnh là ô nhiễm từ nguồn nước thải sinh hoạt.
Hotline : 0917 34 75 78 – Email : kythuat.bme@gmail.com
Dưới tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hoá và sự gia tăng dân số, tài nguyên nước trong các vùng lãnh thổ ngày càng chịu áp lực càng nhiều. Hệ quả là môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp đóng một phần lớn cho sự ô nhiễm chung, bên cạnh là ô nhiễm từ nguồn nước thải sinh hoạt.
Lý thuyết cơ bản về nước thải và quy trình xử lý nước thải |
Cụ thể như trong các ngành công nghiệp đặc thù như dệt may, giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9 – 11, chỉ số ôxy sinh hoá (BOD), ôxy hoá học (COD) lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1, hàm lượng chất rắn lơ lửng… cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa Xyanua (CN–) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4.2 lần, hàm lượng NH3+ vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm cho các nguồn nước bề mặt trong vùng dân cư mà chưa tính đến các ngành công nghiệp có tác động nặng nề hơn đối với môi trường (như các ngành xi mạ, thép, sản xuất thức ăn, nước uống,…) và nước thải sinh hoạt.
Xử lý nước thải đang là vấn đề chung của toàn xã hội nói chung, của các ngành công nghiệp nói riêng. Ngày nay các cơ quan thuộc Sở Tài Nguyên Môi Trường đang thực hiện gắt gao các phương pháp nhằm ngăn chặn tối đa các chất thải do sản xuất gây ra.
Xử lý nước thải đang là vấn đề chung của toàn xã hội nói chung, của các ngành công nghiệp nói riêng. Ngày nay các cơ quan thuộc Sở Tài Nguyên Môi Trường đang thực hiện gắt gao các phương pháp nhằm ngăn chặn tối đa các chất thải do sản xuất gây ra.
Quy trình xử lý nước thải
- Nước thải từ các nguồn của nhà máy được dẫn vào bể tiếp nhận, có đặt thiết bị lược rác thô. Phần bùn thô được tách ra khỏi nước thải.
- Sau khi chảy qua bể tiếp nhận, nước thải được cho chảy qua bể tách mỡ (đối với các hệ thống có yêu cầu). Nước thải được bơm chìm nước thải bơm lên thiết bị lược rác tinh tách các chất thải rắn có kích thước nhỏ trước khi tự chảy xuống bể điều hòa. Phần bùn tinh cũng được tách ra.
- Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải trước khi đưa vào các công trình đơn vị phía sau. Thiết bị thổi khí được cấp vào bể nhằm xáo trộn để tránh hiện tượng kỵ khí.
- Nước thải từ bể điều hòa được bơm lên bể keo tụ tạo bông, đồng thời tiến hành châm PAC (chất trợ keo tụ) và Polymer (chất trợ tạo bông lắng) nhằm thực hiện quá trình keo tụ tạo bông: liên kết và kích thích liên kết các chất keo trong nước thải để tạo ra các phần tử lớn hơn từ các phần tử nhỏ mà các thiết bị lọc thô và lọc tinh không xử lý được. Các phần tử lớn hơn sau quá trình keo tụ, tạo bông trong nước thải sẽ được lắng và loại thải thành bùn.
- Sau đó nước thải tự chảy qua hệ thống tuyển nổi, tại đây hỗn hợp khí và nước thải được hòa trộn tạo thành các bọt mịn dưới áp suất khí quyển, các bọt khí tách ra khỏi nước đồng thời kéo theo các váng dầu nổi và một số cặn lơ lửng. Lượng dầu mỡ và cặn lơ lửng được tách khỏi nước thải nhờ thiết bị gạt tự động được dẫn về bể chứa bùn. Bể tuyển nổi kết hợp quá trình tuyển nổi và keo tụ đạt hiệu quả loại bỏ cao. Đồng thời, hiệu quả loại bỏ photpho của toàn hệ thống cũng được cải thiện nhờ công trình này.
- Nước thải được dẫn tiếp qua bể xử lý kỵ khí. Nước thải có nồng độ ô nhiễm cao sẽ tiếp xúc với lớp bùn kỵ khí và toàn bộ các quá trình sinh hóa sẽ diễn ra trong lớp bùn này, bao gồm quá trình thủy phân, axit hóa, acetate hóa, tạo thành khí methane, và các sản phẩm cuối cùng khác.
- Nước thải sau khi ra khỏi bể bùn hoạt tính dính bám chảy tràn qua bể lắng. Tại đây, quá trình lắng tách pha xảy và giữ lại phần bùn (vi sinh vật). Bùn sau khi lắng được bơm tuần hoàn về bể kỵ khí và thiếu khí nhằm duy trì nồng độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn dư được bơm về bể chứa bùn. Toàn bộ lượng bùn đã qua xử lý được lưu trữ (ép bùn) và đơn vị có chức năng thu gom xử lý.
Xử lý hóa chất trong xử lý nước thải
Hầu hết các quy trình xử lý nước thải thông dụng đều sử dụng các bước trên, tùy theo đặc điểm nước thải mà một hay nhiều phần được bỏ đi. Đối với các quy trình đặc biệt khác nằm ngoài tính bao quát của quy trình trên, cũng đều tuân theo một hay nhiều hệ thống xử lý chính sau:
- Xử lý cơ học: loại bỏ rác, cặn,…qua các bộ lọc, điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải.
- Xử lý hóa học: keo tụ – tạo bông – lắng (không kể đến quá trình khử trùng đầu ra bằng clo).
- Xử lý sinh học (bùn hoạt tính) kết hợp quá trình khử Nitơ (Nitrification and Denitrification): loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải.
- Xử lý bùn cặn: giảm độ ẩm của bùn trước khi thải bỏ theo quy định.
Vậy, trong hệ thống xử lý nước thải, ngoài các khoản đầu tư cố định cho các phẩn khác (cơ học, sinh học, bùn cặn,…), hệ thống xử lý bằng hóa chất là khoảng đầu tư liên tục. Do tính đặc thù của hóa chất nên các sản phẩm hóa chất thường có giá thành cao khi so sánh tương đối với phần lợi về mặt kinh tế của hệ thống xử lý nước thải. Vì thế nên việc châm hóa chất keo tụ – tạo bông (khâu đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý các hạt lơ lửng cỡ nhỏ hơn 10–4mm) với lưu lượng chính xác không chỉ giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ của quá trình lắng lại các hạt cỡ nhỏ, mà còn giúp tiết kiệm các chi phí liên quan.
Công nghệ xử lý nước thải tiên tiến được áp dụng một cách bài bản kết hợp với quá trình thi công, vận hành tiêu chuẩn đã khẳng định được thương hiệu của công ty Môi trường Bình Minh. Khi quý công ty có nhu cầu thiết kế, thi công, nâng cấp sửa chữa, vận hành các hệ thống xử lý nước thải, hãy liên lạc với Công ty Môi trường Bình Minh – Nhà thầu xử lý nước thải uy tín để được hỗ trợ.
Lý thuyết cơ bản về nước thải và quy trình xử lý nước thải
Công ty chuyên thiết kế thi công hệ thống
XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Hotline : 0917 34 75 78 – Email : kythuat.bme@gmail.com
Với trên 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công, báo giá hệ thống xử lý nước thải. Hiện nay, chúng tôi đã trở thành nhà thầuxử lý nước thải uy tín, trở thành đối tác chiến lược với các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng. Chúng tôi đã nghiên cứu và áp dụng thành công rất nhiều công nghệ xử lý nước thải chi phí thấp đem lại hiệu quả rất cao cho chử đầu tư. Với phương châm “ Trao gởi niềm tin, phát triển bền vững” chúng tôi đã ngày càng được khách hàng tín nhiệm.
Đội ngũ kỹ sư thiết kế, thi công và nhân viên thi công, vận hành, bảo trì hệ thống xử lý nước thải chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, chúng tôi tự hào là công ty môi trường chuyên xử lý nước thải trong các lĩnh vực :
- Xử lý nước thải dệt nhuộm.
- Xử lý nước thải sinh hoạt.
- Xử lý nước thải bệnh viện.
- Xử lý nước thải chăn nuôi heo.
- Xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn, khu dân cư…
- Xử lý nước thải phòng khám đa khoa.
- Xử lý nước thải mực in, rửa xe.
- Xử lý nước thải làng nghề (bún, bánh tráng…).
- Xử lý nước thải tinh bột mì.
- Xử lý nước thải công nghiệp…
- Xử lý nước thải cho doanh nghiệp tư nhân
Sơ lược về xử lý nước thải
Xử lý nước thải là quá trình loại bỏ chất ô nhiễm ra khỏi nước thải như nước thải hộ gia đình, thương mại và cơ quan. Nó bao gồm các quá trình vật lý, hóa học, và sinh học để loại bỏ các chất ô nhiễm và sản xuất nước thải được xử lý an toàn với môi trường. Một sản phẩm của xử lý nước thải thường là một chất thải bán rắn hoặc bùn, mà cần phải xử lý hơn nữa trước khi được thải ra hoặc được áp dụng đất. (thường là phân bón cho nông nghiệp).
Đối với hầu hết các thành phố, các hệ thống thoát nước cũng sẽ mang theo một tỷ lệ nước thải công nghiệp tới các nhà máy xử lý nước thải mà thường đã nhận được tiền xử lý tại các nhà máy để giảm tải ô nhiễm. Nếu hệ thống thoát nước là một hệ thống thoát nước kết hợp thì nó cũng sẽ mang theo dòng chảy đô thị (nước mưa) đến nhà máy xử lý nước thải.
Hiện nay với việc sử dụng công nghệ tiên tiến có thể tái sử dụng nước thải thành nước uống, mặc dù vấn đề này vẫn còn gây tranh cãi.
Lịch sử
Hệ thống thoát nước cơ bản đã được sử dụng để loại bỏ chất thải trong vùng Lưỡng Hà cổ đại, nơi các đường hầm theo chiều dọc mang chất thải đi vào hầm chứa, Hệ thống tương tự tồn tại trong nền văn minh thung lũng sông Ấn của Ấn Độ cho đến ngày nay và Crete cổ đại, Hy Lạp. Trong thời trung cổ các hệ thống thoát nước được xây dựng bởi những người La Mã đã bị bỏ đi và rác thải được thu gom vào hầm chứa được định kỳ làm sạch bởi những người lao động được gọi là ‘rakers’ những người này thường sẽ bán các chất thải làm phân bón cho nông dân bên ngoài thành phố.
Hệ thống xử lý nước thải hiện đại đầu tiên được xây dựng vào giữa thế kỷ XIX như một hành động nhằm đáp ứng đối với điều kiện vệ sinh ngày càng trầm trọng gây ra bởi công nghiệp hóa và đô thị hóa. Do nguồn cung cấp nước bị ô nhiễm, dịch bệnh tả xảy ra vào năm 1832, năm 1849 và năm 1855 tại London, giết chết hàng chục ngàn người. Những điều này kết hợp với ‘vụ hôi lớn”(Big Stink) năm 1858 tức là khi mùi hôi của chất thải con người chưa được xử lí ở sông Thames trở nên không thể kiểm soát và bài báo cáo về cải cách vệ sinh của uỷ viên hoàng gia Edwin Chadwick đã dẫn đến việc Ủy ban công trình đô thị bổ nhiệm Joseph Bazalgette để xây dựng một hệ thống thoát nước ngầm rộng lớn nhằm loại bỏ chất thải một cách an toàn. Trái với các khuyến nghị của Chadwick, hệ thống Bazalgette và những cái khác sau đó được xây dựng trong lục địa châu Âu, không bơm nước thải vào đất nông nghiệp để sử dụng làm phân bón chỉ đơn giản là một đường ống thoát nước tự nhiên ra xa khu dân cư và bơm trở lại vào môi trường.
Nỗ lực ban đầu
Một trong những nỗ lực đầu tiên để xử lý nước thải là sử dụng làm phân bón trong nông nghiệp đã được thực hiện ở các nhà máy sợi chủ sở hữu James Smith trong những năm 1840. Ông đã thử nghiệm với một hệ thống phân phối bằng đường ống ban đầu được đề xuất bởi James Vetch thu nước thải từ nhà máy của mình và bơm vào các trang trại xa xôi hẻo lánh, thành công của ông đã được sự ủng hộ nhiệt tình của Edwin Chadwick và được hỗ trợ bởi nhà hóa học hữu cơ Justus von Liebig.
Ý tưởng này được chính thức thông qua bởi Ủy ban Y tế của thị trấn, và các chương trình khác nhau (được gọi là các trang trại nước thải) được thử nghiệm bởi các thành phố khác nhau trong vòng 50 năm tới. Lúc đầu, các chất rắn nặng đã được chuyển vào mương ở phía bên của trang trại và được bao bọc toàn bộ khi đầy, nhưng ngay sau đó, bồn đáy phẳng được sử dụng như là hồ chứa nước thải; sáng chế đầu tiên đã được đưa ra bởi William Higgs vào năm 1846 ” bồn ” hoặc các hồ chứa trong đó dùng để chứa nước các của hệ thống cống rãnh từ các thành phố, thị trấn làng mạc được thu gom và là nơi tích trữ các sản phẩm từ động thực vật được làm khô và hóa rắn…” Cải tiến thiết kế của bể chứa bao gồm ra đời của bể chứa có dòng chảy theo phương ngang trong những năm 1850 và các bể chứa có dòng chảy hướng tâm trong năm 1905.Các bồn chứa được làm sạch định kì cặn bùn bằng tay, cho đến khi sự ra đời của máy làm sạch bùn tự động trong những năm 1900.
Tiền thân của bể tự hoại hiện đại là hầm chứa phân, trong đó nước được bịt kín để tránh ô nhiễm và chất thải rắn từ từ hoá lỏng do các quá trình phân giải kỵ khí, nó được phát minh bởi LH Mouras ở Pháp trong những năm 1860. Donald Cameron, ở thành phố Surveyor thuộc Exeter sáng chế một phiên bản cải tiến vào năm 1895, cái mà ông gọi là một “bể tự hoại”; tự hoại có ý nghĩa là do vi khuẩn. Hiện nay vẫn còn sử dụng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở khu vực nông thôn chưa được nối với hệ thống xử lý nước thải quy mô lớn
Xử lý hóa học
Mãi cho đến cuối thế kỷ 19 mà người ta có thể xử lý nước thải bằng việc phân hủy hóa học thông qua việc sử dụng các vi sinh vật và loại bỏ các chất gây ô nhiễm. Xử lý bằng đất cũng đã dần trở nên kém khả thi như các thành phố lớn và khối lượng nước thải sản xuất có thể không còn được hấp thụ bởi đất nông nghiệp ở vùng ngoại ô. Ông Edward Frankland tiến hành thử nghiệm xử lý nước thải tại trang trại ở Croydon, Anh, trong những năm 1870 và đã có thể chứng minh rằng lọc nước thải qua sỏi xốp tạo ra nên dòng nước nitrified (amoniac được chuyển đổi thành nitrat) và bộ lọc không bị tắc nghẽn trong khoảng thời gian dài. Điều này củng cố khả năng một cuộc cách mạng xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sử dụng trên cơ sở sự tiếp xúc để oxy hóa rác thải. Khái niệm này được nhà hóa học người đứng đầu Ủy ban công trình đô thị London, William Libdin đề xuất năm 1887.
- trong tất cả những phương án đó cách thực sự để làm sạch nước thải là… đầu tiên sẽ được tách bùn và sau đó nước thải được chuyển sang trạng thái trung hòa … nước thải được lưu giữ trong thời gian đủ lâu được cung cấp khí đầy đủ, và cuối cùng được xả vào môi trường khi đạt điều kiện cho phép.Những điều ở trên thực chất là để hoàn thành mục đích và tất nhiên việc thực hiện không hoàn toàn trọn vẹn để xử lý nước thải ở một trang trại.
Từ 1885-1891, làm việc trên nguyên tắc này được xây dựng trên khắp nước Anh và ý tưởng cũng đã được đưa ra giới thiệu ở Mỹ tại Trạm thí nghiệm Lawrence ở Massachusetts, nơi mà phương pháp này được khẳng định. Năm 1890 LES phát triển phương pháp ” lọc nhỏ giọt” với một hiệu suất đáng tin cậy hơn nhiều.
Trên cơ sở đó nó đã được phát triển ở Salford, Manchester cùng với các nhà khoa học làm việc cho hội đồng thành phố London trong những năm đầu thập niên 1890. Theo Christopher Hamlin, điều này là một phần của một cuộc cách mạng tư tưởng thay thế cho quan niệm đã có từ trước, “xử lý nước thải” là việc ngăn chặn sự phân hủy sang việc cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy sinh học nước thải một cách tự nhiên.
Trên cơ sở trước đó, các bồn chứa các chất trơ chẳng hạn đá hoặc đá phiến, được tối đa hoá diện tích bề mặt sẵn có cho sự phát triển của vi sinh vật để phân hủy nước thải. Nước thải đã được chứa trong hồ cho đến khi nó được phân hủy hoàn toàn và nó sau đó được lọc đưa ra ngoài. Phương pháp này nhanh chóng trở nên phổ biến, đặc biệt là ở Anh, được sử dụng ở các nơi như Leicester, Sheffield, Manchester và Leeds.Cùng với đó là việc đồng thời phát triển vi khuẩn bởi Joseph Corbett một kỹ sư ở Salford với những thí nghiệm vào năm 1905 cho thấy rằng phương pháp của ông hiệu quả hơn trong đó khối lượng lớn nước thải được xử lý tốt hơn, có thể đạt được điều này do sự tiếp xúc trong thời gian lâu hơn.
Ủy ban Hoàng gia về xử lý nước thải công bố báo cáo lần thứ tám của nó vào năm 1912 thiết lập điều tiêu chuẩn quốc tế khi xả nước thải ra sông; ” tiêu chuẩn 20:30″, cho phép 20 mg nhu cầu oxy sinh hóa và 30 mg chất rắn lơ lửng trên mỗi lít nước thải
Bùn hoạt tính
Sự phát triển của phương pháp thứ cấp để xử lý nước thải trong những năm đầu thế kỷ XX được cho là cải tiến đáng kể nhất đối với y tế công cộng và môi trường trong suốt thời gian này, đó là việc phát minh ra “bùn hoạt tính” cho quy trình xử lý nước thải.
Năm 1912, Tiến sĩ Gilbert Fowler, một nhà khoa học tại Đại học Manchester, quan sát thí nghiệm được tiến hành tại Trạm thí nghiệm Lawrence ở Massachusetts liên quan đến việc sục khí vào nước thải trong bình đã được phủ một lớp tảo. Các đồng nghiệp của Fowler, Edward Ardern và William Lockett, những người đã triển khai nghiên cứu cùng với Văn phòng công ty đường sông Manchester ở công trình xử lý nước thải Davyhulme.Thí nghiệm trên được thực hiện trong một lò phản ứng bằng cách hút ra và thu vào, việc xử lý cho hiệu quả cao hơn.Họ làm thoáng khí liên tục cho nước thải trong khoảng một tháng và kết quả đạt được là có thể nitrat hóa hoàn toàn các nguyên liệu mẫu.Điều đó chỉ ra rằng bùn đã hoạt hóa các chất (một cách tương tự như than hoạt tính) quá trình được đặt tên là bùn hoạt tính.
Kết quả đã được công bố trong báo của họ tại hội thảo 1914, và lần đầu tiên một hệ thống quy mô đầy đủ với dòng chảy liên tục được lắp đặt tại Worcester hai năm sau đó. Do hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất phương pháp xử lý mới được truyền bá nhanh chóng, đặc biệt là Hoa Kỳ, Đan Mạch, Đức và Canada. Vào cuối những năm 1930, việc xử lý bằng bùn hoạt tính là quá trình chủ yếu được sử dụng trên toàn thế giới.
Nguồn gốc của nước thải
Nước thải được sinh ra bởi khu dân cư, tổ chức, cơ sở thương mại và công nghiệp. Nó bao gồm dòng chất thải gia đình từ nhà vệ sinh, phòng tắm, nhà bếp, bồn rửa và được thải bỏ thông qua hệ thống cống rãnh.
Trong nhiều lĩnh vực, nước thải còn bao gồm chất thải lỏng từ ngành công nghiệp và thương mại. Sự tách biệt và tiêu thoát nước của rác thải sinh hoạt thành nước xám và nước đen đang trở thành phổ biến hơn ở các nước phát triển, với nước xám được phép sử dụng để tưới cây hoặc tái sử dụng để xả nhà vệ sinh. Nước thải có thể bao gồm nước mưa chảy tràn. Hệ thống thoát nước có khả năng xử lý nước mưa được gọi là hệ thống thoát nước kết hợp. Thiết kế này đã được phổ biến khi hệ thống thoát nước đô thị được phát triển đầu tiên, vào cuối những năm 19 và đầu thế kỷ 20. Cống kết hợp yêu cầu thiết bị xử lý lớn hơn nhiều và tốn kém hơn hệ thống cống rãnh vệ sinh. Dòng chảy với lưu lượng lớn khi có các cơn bão có thể vô hiệu hóa hoàn toàn hệ thống xử lý nước thải, gây ra sự cố tràn hoặc lũ lụt. Hệ thống cống rãnh vệ sinh thường nhỏ hơn nhiều so với hệ thống cống rãnh kết hợp, và nó không được thiết kế để vận chuyển nước mưa. Sự chảy tràn của nước thải chưa qua xử lý có thể xảy ra nếu xâm nhập quá nhiều / dòng chảy (pha loãng bởi nước mưa và / hoặc nước ngầm) chảy vào hệ thống thoát nước vệ sinh.Đô thị hóa ở các cộng đồng giữa thế kỷ 20 hoặc sau đó nhìn chung họ đã xây dựng hệ thống nước thải riêng biệt (hệ thống cống rãnh vệ sinh) và hệ thống thoát nước mưa, vì mưa là nguyên nhân hình thành các dòng chảy khác nhau, làm giảm hiệu suất nhà máy xử lý nước thải. Khi nước mưa đi qua mái nhà và mặt đất, nó có thể nhận các chất ô nhiễm khác nhau bao gồm các hạt đất và trầm tích, kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ, chất thải động vật và dầu mỡ.
Một số điều luật yêu cầu nước mưa phải được xử lý ở một mức độ nhất định trước khi thải trực tiếp vào nguồn nước. Ví dụ về quá trình xử lý được sử dụng cho nước mưa bao gồm việc giữ lại trong lưu vực, vùng đất ngập nước, hầm chôn cùng với các phương tiện lọc và tách xoáy (để loại bỏ các chất rắn thô).
Tổng quan về quy trình
Nước thải có thể được xử lý gần với nơi nó được tạo ra, một hệ thống phi tập trung (trong bể tự hoại, lọc sinh học hoặc các hệ thống xử lý hiếu khí), được thu gom và vận chuyển bằng một mạng lưới đường ống và trạm bơm đến nhà máy xử lý của thành phố, một hệ thống tập trung (hệ thống thoát nước,ống dẫn, cơ sở hạ tầng).. Thu gom và xử lý nước thải thường theo các quy định và tiêu chuẩn địa phương, tiểu bang và liên bang. Nguồn nước thải công nghiệp thường yêu cầu quy trình xử lý đặc biệt (xem xử lý nước thải công nghiệp). Nhìn chung bao gồm ba giai đoạn, được gọi là xử lý sơ cấp, thứ cấp và hoàn thiện.
Phương pháp xử lý sơ bộ bao gồm lưu giữ nước thải tạm thời trong bể tĩnh tại đây các chất rắn nặng có thể lắng xuống đáy trong khi dầu, mỡ và nhẹ hơn các chất rắn nổi lên bề mặt.Lắng cặn và các vật liệu nổi được loại bỏ và các chất lỏng còn lại có thể được thải hoặc bị xử lý thứ cấp.
Xử lý thứ cấp loại bỏ các chất hoà tan và vật chất sinh học lơ lửng. Xử lý thứ cấp thường được thực hiện bởi người bản xứ, sử dụng các vi sinh vật sống trong nước. Xử lý thứ cấp có thể đòi hỏi một quá trình tách để loại bỏ các vi sinh vật từ nước đã xử lý trước khi xả thải hoặc xử lý hoàn thiện.
Xử lý hoàn thiện đôi khi được định nghĩa là được sử dụng khi xử lý sơ cấp và thứ cấp không có khả năng thực hiện, cho phép xử lý trước khi đưa vào một hệ sinh thái rất nhạy cảm hoặc mong manh mà không thể tiếp nhận nguồn thải (cửa sông, sông có dòng chảy thấp, rạn san hô,…)
Nước đã xử lý có thể được khử trùng hóa học hay vật lý (ví dụ, bởi đầm phá và vi lọc) trước khi thải vào một dòng suối, sông, vịnh, vũng, đất ngập nước, hoặc có thể được sử dụng cho tưới tiêu của sân golf, cây xanh hoặc công viên. Nếu nó là đủ sạch sẽ, cũng có thể được sử dụng bổ sung cho nguồn nước ngầm hoặc các mục đích nông nghiệp.
Xử lý sơ bộ
Xử lý sơ bộ loại bỏ tất cả các vật liệu có thể dễ dàng thu được từ nước thải ban đầu trước khi nó gây hư hại hay làm tắc nghẽn các máy bơm và đường lắng nước thải chính. Đối tượng thường được loại bỏ trong quá trình xử lý sơ bộ bao gồm rác, cành cây, lá, và các đối tượng lớn khác.
Dòng nước thải ban đầu đi qua một màn chắn rác để loại bỏ tất cả các đối tượng lớn như lon, giẻ rách, gậy, gói nhựa … có trong dòng nước thải. Điều này thường được thực hiện cùng với một màn chắn rác tự động trong nhà máy hiện đại phục vụ dân số đông, trong khi các nhà máy nhỏ hơn hoặc ít hơn hiện đại, thường sử dụng thanh chắn rác làm sạch bằng tay. Hoạt động của màn chắn rác diễn ra có tốc độ phụ thuộc vào sự tích lũy trên màn chắn hoặc tốc độ dòng chảy. Các chất rắn được thu gom và sau đó xử lý trong một bãi rác, hoặc đốt. Màn chắn rác hoặc song chắn rác có kích thước khác nhau được sử dụng để tăng cường quá trình loại bỏ chất rắn. Nếu chất rắn thô không được loại bỏ, nó sẽ bị cuốn theo trong đường ống và bộ phận chuyển động trong nhà máy xử lý, và có thể gây ra thiệt hại đáng kể và giảm hiệu quả trong quá trình xử lý.
Loại bỏ sạn sỏi
Xử lý sơ bộ có thể bao gồm kênh dẫn hoặc buồng cát hoặc đá mạt, nơi vận tốc của nước thải đến được điều chỉnh để cho phép làm lắng cát, sạn, sỏi, và kính vỡ. Những hạt này được loại bỏ vì chúng có thể làm hỏng máy bơm và các thiết bị khác. Đối với hệ thống thoát nước vệ sinh nhỏ, việc loại bỏ này có thể không quan trọng, nhưng lại rất cần thiết tại các nhà máy lớn hơn.Có 3 dạng bể lắng: Bể lắng ngang, bể lắng có sục khí, bể lắng xoáy nước.
Điều hòa dòng chảy
Lắng và cơ khí hóa hiệu quả hơn khi xử lý thứ cấp trong điều kiện dòng chảy ổn định. Bể điều hòa có thể được sử dụng để lưu trữ tạm thời khi dòng chảy ở đỉnh triều hoặc lúc thời tiết ẩm ướt. Bể cung cấp nơi để lưu trữu tạm thời nước thải duy trì dòng chảy trong quá trình di chuyển đến nhà máy và là nơi pha loãng, phân chia các nhóm chất thải độc hại hoặc chất thải có độ bền cao mà nếu không có thể gây ức chế quá trình xử lý sinh học thứ cấp (bao gồm cả chất thải nhà vệ sinh di động, chất thải trong các xe chuyên chở, và bể tự hoại). Dòng chảy trong bể điều hòa yêu cầu phải được kiểm soát do sự thay đổi khi xả thải. thông thường bao gồm việc bỏ qua một số tiêu chuẩn và làm sạch, và cũng có thể bao gồm thiết bị sục khí. Việc làm sạch có thể được dễ dàng hơn nếu bể chứa ở cuối nguồn của việc sàng lọc và loại bỏ các phần lắng.
Loại bỏ chất béo và dầu mỡ
Trong một số nhà máy lớn hơn, chất béo và dầu mỡ được loại bỏ bằng cách chuyển nước thải vào một bồn chứa nhỏ, tại đây do quá trình phân tách thu gom chất béo nổi trên bề mặt. Máy thổi khí đặt tại đáy thùng cũng có thể được sử dụng để giúp phá bỏ váng chất béo. Tuy nhiên, nhiều nhà máy, làm sạch chủ yếu bằng việc sử dụng máy móc để loại bỏ các chất béo và dầu mỡ.
Xử lý sơ cấp
Trong giai đoạn lắng sơ cấp, nước thải được chảy qua các bể chứa lớn, thường được gọi là “Bể lắng ban đầu”, “bể lắng sơ cấp” hay “bể lắng chính”.Các bể được sử dụng để tách bùn trong khi dầu mỡ nổi lên bề mặt và được thu gom. Bể lắng sơ cấp thường được trang bị máy cào bùn được điều khiển hoạt động liên tục, bùn được thu bằng một phễu đặt trong đáy của bể, tại đó bùn được bơm về nơi xử lý. Mỡ và dầu được thu hồi có thể là nguyên liệu để xà phòng hóa.
Xử lý thứ cấp
Xử lý thứ cấp được sử dụng để làm giảm đáng kể hàm lượng các chất sinh học trong nước thải có nguồn gốc từ chất thải của con người, chất thải thực phẩm, xà phòng và chất tẩy rửa. Phần lớn các nhà máy ở các thành phố xử lý nước thải sử dụng quá trình sinh học hiếu khí. Để có hiệu quả, các sinh vật cần được cung cấp oxy và thức ăn để sống. Cácvi khuẩn và sinh vật đơn bào phân hủy sinh học tiêu thụ các chất ô nhiễm hữu cơ hòa tan (ví dụ như đường, chất béo, các phân tử carbon ngắn chuỗi hữu cơ, …) và gắn kết nhiều của các phân ít hòa tan dưới dạng kết tủa.Hệ thống xử lý thứ cấp được phân loại là màng lọc cố định và hệ thống phát triển sinh vật lơ lửng.
Màng cố định hay hệ thống phát triển kèm theo bao gồm bể lọc, tháp sinh học, và tiếp xúc sinh học, nơi sinh khối phát triển trong môi trường, nước thải đi qua bề mặt của nó. Nguyên tắc màng cố định đã tiếp tục phát triển với quá trình xử lý bằng lớp màng biofilm với sinh khối phát triển trên giá thể mà những giá thể này lại di chuyển tự do trong bể phản ứng và được giữ bên trong bể phản ứng MBBR và Công nghệ IFAS (Intergrated fixed film activated sludge): Là công nghệ kết hợp đồng thời hai kĩ thuật xử lý bằng vi sinh: một là, kĩ thuật vi sinh dính bám trên vật liệu mang cố định (fixed film); hai là, kĩ thuật bùn hoạt tính phân tán (dispended activated sludge). Với việc ghép nối hai kĩ thuật này trong một hệ thiết bị xử lý sẽ làm tăng cường lượng vi sinh xử lý nitơ trên vật liệu mang vi sinh cùng với việc tăng hiệu quả xử lý BOD bằng bùn hoạt tính phân tán.
Công nghệ xử lý nước thải tiên tiến được áp dụng một cách bài bản kết hợp với quá trình thi công, vận hành tiêu chuẩn đã khẳng định được thương hiệu của công ty Môi trường Bình Minh. Khi quý công ty có nhu cầu thiết kế, thi công, nâng cấp sửa chữa, vận hành các hệ thống xử lý nước thải, hãy liên lạc với Công ty Môi trường Bình Minh – Nhà thầu xử lý nước thải uy tín để được hỗ trợ.
Công ty chuyên thiết kế thi công hệ thống XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Đăng ký:
Bài đăng
(
Atom
)