Thứ Ba, 20 tháng 12, 2016

Xử lý nước thải Chợ

XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHỢ
I.Giới thiệu.
Kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, vì thế nhu cầu tiêu dùng của con người ngày một tăng lên và các mặt hàng nông sản, thực phẩm cũng không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng. Hệ thống các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm được xây dựng ở nhiều nơi nhằm phân phối và phục vụ các nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thì không thể tránh khỏi việc thải ra các loại rác thải, nước thải làm ô nhiễm môi trường. Các loại nước thải ở đây chủ yếu là nước thải sinh hoạt của cư dân trong chợ, nước ép rác nếu không được xử lý hiệu quả sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh và ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dân sống xung quanh.Ô nhiễm nước thải chợ đang là một vấn đề quan trọng ở các thành phố lớn hiện nay.

Hotline:0917 347 578– Email: kythuat.bme@gmail.com

  1. Nguồn gốc phát sinh.
  • Nước thải sinh hoạt trong các khu hành chính, dịch vụ, cư dân trong khu vực chợ.
  • Nước rửa từ các loại hàng hóa, nước rửa chợ.
  • Nước ép rác từ trạm xử lý rác của chợ.
  • Nước tưới cây.
  • Nước mưa chảy tràn trong khu vực chợ.
cho-bunvisinhcom
                                                     Nước thải từ Chợ
Các chất chứa trong nước thải chợ bao gồm các chất vô cơ, hữu cơ và vi sinh vật. Lượng chất vô cơ chiếm từ 50-60% tổng các chất bao gồm các chất hữu cơ thực phẩm như: cặn bã thực vật, hoa, rau quả, giấy….. và các chất hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của người và động vật, xác động vật….Xét theo đặc tính hóa học thì chất hữu cơ trong nước thải bao gồm protein chiếm 40-60%, hydrat cacbon chiếm 25 – 50%, chất béo dầu mỡ khoảng 10%. Nồng độ các chất hữu cơ thường được xác định thông qua các chỉ tiêu BOD hoặc COD. Lượng chất vô cơ trong nước thải chiếm khoảng 40 – 42% gồm cát, đất sét, axit, bazơ vô cơ. Vi sinh vật trong nước thải có nhiều loại như vi rút, nấm, rong, tảo, trứng giun sán…., một số loại vi sinh vật này có khả năng gậy bệnh và có tạo thành dịch bệnh.

           quy-trinh-xu-ly-nuoc-thai-cho
                                                       Quy trình xử lý nước thải chợ

III. Xử lý nước thải chợ bằng công nghệ USBF (Upflow Sludge Blanket Filtration).
Tìm hiểu về công nghệ USBF trong xử lý nước thải.
               cong-nghe-usbf-nuoc-thai-cho
                                               Bể USBF trong xử lý nước thải
USBF (Upflow Sludge Blanket Filtration) được cải tiến từ qui trình bùn hoạt tính cổ điển kết hợp với quá trình anoxic và vùng lắng bùn lơ lững trong một công trình xử lý sinh học. Là một hệ thống kết hợp nên chiếm ít không gian và các thiết bị đi kèm. Qui trình USBF được thiết kế để khử BOD, nitrate hóa/ khử nitrtate và khử phốt pho. 

  • Để khử carbonate, vùng anoxic được xem như vùng lựa chọn mà ở đó sự pha trộn dòng thải sẽ làm tăng khả năng lắng vàkhống chế quá trình tăng trưởng vi sinh vật.
  • Để nitrate hóa, khử nitrate và khử phospho, vùng anoxic có thể đảm đương được vai trò này Trong qui trình này, NH3-N bị oxy hóa thành nitrite và sau đó thành nitrate bởi vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trong từng vùng sục khí riêng biệt. Nitrate được tuần hoàn trở lại vùng anoxic và được khử liên tục tối đa. Trong phản ứng này BOD đầu vào được xem như nguồn carbon hay nguồn năng lượng để khử nitrate thành những phân tử nitơ.
  • Sự khử phospho cơ học trong qui trình này tương tự trong chu trình phospho và cải tiến từ qui trình Bardenpho. Trong qui trình USBF, sự lên men của BOD hòa tan xảy ra trong vùng kỵ khí hay vùng anoxic. Sản phẩm của quá trình lên men cấu thành thành phần đặc biệt của vi sinh vật có khả năng lưu giữ phospho. Trong giai đoạn xử lý hiếu khí, phospho hòa tan được hấp thu bởi phospho lưu trữ trong vi sinh khuẩn (Acinetabacter) mà chúng đã sinh trưởng trong vùng anoxic. Phospho sau đồng hóa sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống như xác vi sinh hay bùn dư. Khối lượng và hàm lượng phospho loại bỏ phụ thuộc chủ yếu vào tỉ lệ BOD/P trong nước thải đầu vào.
  • Qui trình USBF được thiết lập trên nguyên lý bể lắng dòng chảy lên có lớp bùn lơ lững (upflow sludge blanket clarifier). ngăn này có dạng hình thang, nước thải sau khi được xáo trộn đi từ dưới đáy bể lắng qua hệ thống vách ngăn thiết kế đặc biệt mà ở đó xảy ra quá trình tạo bông thủy lực. Bể lắng hình thang tạo ra tốc độ dâng dòng chảy ổn định trên toàn bề mặt từ đáy đến mặt trên bể lắng, điều này cho phép sự giảm gradient vận tốc dần dần trong suốt bể lắng.
Các ưu điểm của công nghệ USBF trong xử lý nước thải.
1. Giảm chi phí đầu tư

USBF kết hợp tất cả các công đọan xử lý vào một bể làm giảm kích thước các bể và giảm chi phí đầu tư công trình.

2. Chi phí vận hành và bảo trì thấp 

Với thiết kế gọn, tối thiểu hóa các động cơ, các thiết bị cơ động, vận hành theo chế độ tự chảy sẽ hạn chế việc giám sát quá trình và hạn chế đến mức tối đa chi phí vận hành và bảo trì. 

3. Hiệu suất xử lý cao 

Với thiết kế gọn Là công nghệ thiết kế nhằm khử chất hữu cơ dạng carbon (BOD, COD) và chất dinh dưỡng (N,P) nên chất lượng nước thải sau khi xử lý luôn đảm bảo tiêu chuẩn thải theo yêu cầu nhất là hàm lượng chất dinh dưỡng mà các công trình xử lý sinh học thông thường khác khó đạt đượcNồng độ BOD5 và TSS sau xử lý nhỏ hơn 10 mg/l và N-NH3 nhỏ hơn 0.5 mg/l. USBF xử lý chất hữu cơ dạng carbon và cả Ni tơ và phốt pho. 

4. Lượng bùn thải bỏ ít

Hệ thống được thiết kế với tuổi bùn tối thiểu là 25 ngày nên lượng bùn sản sinh ít hơn với hệ thống sinh học hiếu khí thông thường.

5. Hạn chế mùi 

Dưới điều kiện phân hũy hiếu khí và nồng độ bùn lớn làm giảm những tác nhân gây mùi. Bể USBF có thể lắp đặt tại những khu vực đông dân cư mà không sợ ảnh hưởng bởi mùi. 

6. Thay đổi thể tích linh động 

Bể lắng hình cone trong bể tạo không gian trống để các phản ứng khác xảy ra chung quanh và bản thân bể lắng cũng có thể thay đổi thể tích linh động, tác động lên thể tích của các công đoạn còn lại. Bể USBF cũng có thể chịu được sự quá tải lưu lượng, khi lưu lượng tăng cao, lớp bùn họat tính dâng cao hình thành diện tích lọc lớn hơn nên cũng ít ảnh hưởng đến chất lượng nước đầu ra. 

7. Thiết kế theo đơn nguyên 

Do kết hợp nhiều quá trình xử lý trong một công trình nên USBF gần như một công trình thiết kế hoàn chỉnh, mặt khác có kiểu dáng là hình khối chữ nhật nên rất thuận tiện để thiết kế t hành từng đơn nguyên. Việc đơn nguyên hóa công trình giúp việc thiết kế công trình linh động hơn về mặt bằng, công suất hệ thống. Chính vì kiểu dáng đơn giản nên có thể thiết kế công nghệ BF để cải tạo các công trình cũ hay lắp đặt trong những không gian có sẵn.

8. Tăng cường khả năng làm khô bùn 

Sự gia tăng tuổi bùn trong hệ thống sẽ cải thiện cấu trúc đặc tính cơ học làm cho quá trình làm khô bùn xảy ra nhanh hơn.

9. Không cần bể lắng đợt 1

Công nghệ USBF thường không cần bố trí bể lý đợt 1 phía trước. Đối với các hệ thống lớn chỉ cần trang bị hệ thống sàn rác, loại cát để đảm bảo cho yêu cầu xử lý sinh học.

10. Tiết kiệm mặt bằng sử dụng 

Công nghệ USBF kết hợp tất cả các quá trình khử nitrat, nitrat hóa, lắng và ổ định bùn trong một công trình làm giảm kích thước chung của công trình dẫn đến tiết kiệm mặt bằng sử dụng.

cong-nghe-usbf-bunvisinhcom
           Bể USBF – Công Ty TNHH Xây Dựng và Kỹ Thuật Môi Trường Bình Minh
Với đội ngũ kỹ sư, nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm trong thi công hệ thống xử lý  nước thải chợ. Chúng tôi đảm bảo quá trình thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng với giá thành cạnh tranh nhất. Tất cả vì mục tiêu xây dựng hệ thống với chi phí thấp nhất, thiết bị xử lý tốt nhất, thời gian thi công nhanh chóng và đảm bảo chất lượng nước đầu ra.

Công ty môi trường Bình Minh chuyên viết hồ sơ môi trường, lập báo cáo giám sát môi trường, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, xây dựng hệ thống xử lý khí thải, cung cấp bùn vi sinh toàn quốc. Liên hệ với chúng tôi khi bạn cần      Khi cần tư vấn, cung cấp bùn vi sinh cho hệ thống xử lý nước thải hãy liên lạc với Công ty Môi trường Bình Minh. Chúng tôi cam kết hỗ trợ 24/24, tận nơi và hoàn toàn miễn phí.

Hotline : 0917 347 578 (Mr.Thành)
Không có nhận xét nào :

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét